TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI
BẢN ÁN 09/2024/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2024 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 24 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnh Y; xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 01/2024/HNGĐ-ST ngày 02 tháng 01 năm 2024 về việc ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2024/QĐST- HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hà Thanh X- sinh năm 1986, (vắng mặt có lý do). Trú tại: Thôn N, xã P, thị xã N, tỉnh Y.
- Bị đơn: Anh Hoàng Văn H- sinh năm 1986, (vắng mặt không có lý do).
Trú tại: Tổ T1, phường T, thị xã N, tỉnh Y.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại tòa án, nguyên đơn chị Hà Thanh X trình bày: Chị và anh Hoàng Văn H kết hôn tự nguyện có đăng kết hôn tại UBND xã P, thị xã N ngày 04/10/2012. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại Tổ T1, phường T, thị xã N, tỉnh Y. Quá trình chung sống, vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên cãi vã, xúc phạm nhau. Nguyên nhân do anh H nghiện rượu, ngày nào cũng say, đã nhiều lần cấp cứu vì say rượu, ngoài ra anh H còn chơi bời lô đề cờ bạc, sống thiếu trách nhiệm với con cái, hai người bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, chị đã 04 lần xin ly hôn nhưng được tòa án, hai bên gia đình khuyên giải nên chị đã rút đơn nhưng anh H không thay đổi. Chị X xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị không thể sống chung với người chồng như vậy được nữa, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.
Về con chung: Chị và anh H có 01 con chung là Hoàng Bảo C sinh ngày 04/9/2014. Sau ly hôn, chị có nguyện vọng sẽ trực tiếp nuôi dưỡng cháu, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị X không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình chị X đã cung cấp tài liệu, chứng cứ gồm: Bản chính giấy chứng nhận kết hôn số 53/2012, quyển số 01/2012 giữa chị Hà Thanh X, anh Hoàng Văn H do UBND xã P, thị xã N cấp ngày 04/10/2012. Bản sao giấy khai sinh Hoàng Bảo C. Bản sao CCCD mang tên Hà Thanh X, anh Hoàng Văn H.
Bị đơn anh Hoàng Văn H trình bày: Quá trình kết hôn, chung sống giữa anh và chị X đúng như chị X trình bày. Cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân là do thời gian qua anh nghi ngờ chị X có quan hệ với người đàn ông khác, nên vợ chồng có mâu thuẫn, nay chị X xin ly hôn anh nhất trí ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Hoàng Bảo C sinh ngày 04/9/2014 như chị X trình bày. Sau ly hôn, anh H cũng có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu, vì anh cho rằng anh có điều kiện nuôi con đó là: Hiện nay anh là viên chức thuộc Trung tâm truyền thông&Văn hóa huyện V, tỉnh Y, anh có thu nhập dù không cao nhưng ổn định. Anh không yêu cầu chị X cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án nhân dân thị xã N đã hòa giải nhưng các đương sự không thỏa thuận được với nhau về trách nhiệm nuôi dưỡng con chung sau ly hôn.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và việc chấp hành pháp luật của Nguyên đơn tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định của pháp luật. Bị đơn tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi hòa giải thực hiện đúng quy định của pháp luật, tòa án đã tống đạt quyết định xét xử và quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn vẫn không có mặt, thể hiện bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Hà Thanh X và anh Hoàng Văn H.
- Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị X giao cháu Hoàng Bảo C sinh ngày 04/9/2014 cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Các đương sự không đề nghị giải quyết, nên đề nghị Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án và thủ tục tố tụng: Chị Hà Thanh X có đơn khởi kiện xin ly hôn, anh Hoàng Văn H có hộ khẩu thường trú tại Tổ T1, phường T, thị xã N, tỉnh Y. Căn cứ quy định tại Điều 28; Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã N. Chị Hà Thanh X có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Hoàng Văn H đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thanh X và anh Hoàng Văn H kết hôn tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND xã P, thị xã N ngày 04/10/2012. Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, chị X cho rằng do anh H nghiện rượu, ngày nào cũng say, đã nhiều lần cấp cứu vì say rượu, ngoài ra anh H còn chơi bời lô đề cờ bạc, sống thiếu trách nhiệm với con cái; Anh H nghi ngờ chị X có quan hệ với người đàn ông khác. Chị X đề nghị ly hôn, anh H nhất trí ly hôn, tòa án đã hòa giải nhưng không thành, việc thuận tình ly hôn của chị X và anh H là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Hoàng Bảo C sinh ngày 04/9/2014, sau ly hôn cả hai người đều muốn trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bên kia cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị Hà Thanh X có nghề nghiệp và thu nhập ổn định, mặt khác cháu C từ trước đến nay đều đang ở với chị X, do chị X trực tiếp nuôi dưỡng. Nguyện vọng của cháu Hoàng Bảo C muốn được sống cùng mẹ nếu bố mẹ ly hôn; anh H mặc dù có nghề nghiệp, thu nhập ổn định, nhưng kết quả xác minh tại cơ sở ngày 12/3/2024 thấy rằng: Anh Hoàng Văn H thường xuyên uống rượu, hầu như ngày nào cũng trong tình trạng say rượu không tỉnh táo….vợ chồng sống ly thân khoảng hơn một năm nay, chị X mang cả con gái đi sống riêng cũng không thấy anh H đón con chung về chơi. Điều đó thể hiện chị X có điều kiện nuôi dưỡng cháu C tốt hơn anh H. Do đó để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, cần giao cháu Hoàng Bảo C cho chị Hà Thanh X trực tiếp nuôi dưỡng, chị X không yêu cầu anh Hóa cấp dưỡng nuôi con, đây là quyền tự định đoạt của đương sự, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về tài sản chung: Các đương sự không đề nghị giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.
[5]. Về án phí: chị X phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Những nhận định và đề nghị của kiểm sát viên là có căn cứ, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; Điều 55; Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 238; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thanh X:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Hà Thanh X và anh Hoàng Văn H.
2. Về con chung: Giao cháu Hoàng Bảo C sinh ngày 04/9/2014 cho chị Hà Thanh X trực tiếp nuôi dưỡng, anh Hoàng Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Hà Thanh X phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm, đã nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Biên lai số AA/2023/0000801 ngày 02/01/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N, chị X đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
Chị Hà Thanh X, anh Hoàng Văn H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
Bản án 09/2024/HNGĐ-ST về ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 09/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Nghĩa Lộ - Yên Bái |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về