Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 08/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TP, TỈNH BT

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 06 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TP, tỉnh BT xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 159/2021/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 về việc: “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số: 10/2022/QĐ-HPT, ngày 18 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Võ Thanh Ph, sinh năm 1984

Địa chỉ: Khu phố 11, thị trấn LH, huyện TP, tỉnh BT.

2. Bị đơn: Bà Trương Thị Bích Ch, sinh năm 1987

Địa chỉ: Khu phố 11, thị trấn LH, huyện TP, tỉnh BT.

Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa ông Võ Thanh Ph trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Trương Thị Bích Ch tự nguyện sống chung năm 2009 và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn LH, huyện TP, tỉnh BT, theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 133, Quyển số III, ngày 03 tháng 6 năm 2009. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông sống nhờ bên nhà cha mẹ ông. Cuộc sống chung của vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2019 thì P sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không còn hợp nhau, thường xuyên cãi nhau thậm chí còn xúc phạm nhau. Bà Trương Thị Bích Ch bỏ vô Sài Gòn làm ăn và chấm dứt tình cảm vợ chồng từ năm 2019 đến nay không ai quan tâm đến ai. Ông nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, hiện ông không còn tình cảm với bà Trương Thị Bích Ch nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trương Thị Bích Ch.

Về con chung: Ông và bà Trương Thị Bích Ch có 02 (hai) con chung tên Võ Thanh Khánh P, sinh ngày 27/9/2007; giới tính: Nam và Võ Thanh Khánh D, sinh ngày 13/5/2012; giới tính: Nam.

Hiện nay 02 (hai) con chung đang sống chung với ông. Ông xin nhận trực tiếp, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 (hai) con chung đến khi trưởng thành và ông không yêu cầu bà Trương Thị Bích Ch cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung của vợ chồng: Không có Ngoài ra ông không yêu cầu gì thêm.

Bị đơn bà Trương Thị Bích Ch: Do bà Trương Thị Bích Ch không có mặt tại nơi cư trú nên Tòa không ghi được lời khai của bà Trương Thị Bích Ch.

Đại diện Viện Kiểm sát P biểu:

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TP P biểu về việc kiểm sát tuân theo pháp luật: xác định mối quan hệ pháp luật cần giải quyết, thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án.

Quan điểm giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ Luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí về lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Thanh Ph.

Về hôn nhân: Ông Võ Thanh Ph được ly hôn với bà Trương Thị Bích Ch.

Về con chung: Giao 02 (hai) con chung tên Võ Thanh Khánh P, sinh ngày 27/9/2007; giới tính: Nam và Võ Thanh Khánh D, sinh ngày 13/5/2012; giới tính: Nam. Giao cho ông Võ Thanh Ph trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên. Ông Võ Thanh Ph không yêu cầu bà Trương Thị Bích Ch chấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Ông Võ Thanh Ph phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa cũng như căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án, bị đơn bà Trương Thị Bích Ch có nơi cư trú tại thị trấn LH, huyện TP, tỉnh BT. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông Võ Thanh Ph thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TP, tỉnh BT được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Do bà Trương Thị Bích Ch thường xuyên vắng mặt tại nơi cư trú và không rõ thời điểm trở về nên Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của Điều 177 và Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự và xét xử vắng mặt bà Trương Thị Bích Ch theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu của ông Võ Thanh Ph, Hội đồng xét xử nhận thấy: Hôn nhân giữa ông Võ Thanh Ph và bà Trương Thị Bích Ch được xác lập trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn LH, huyện TP, tỉnh BT vào năm 2009. Vì vậy, áp dụng luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

Về hôn nhân: Hôn nhân của ông Võ Thanh Ph và bà Trương Thị Bích Ch thực sự đã mâu thuẫn trong thời gian dài, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không còn hợp nhau, thường xuyên cãi nhau thậm chí còn xúc phạm nhau. Hơn nửa, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 (năm bà Ch bỏ đi). Ông nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, hiện ông không còn tình cảm với bà Trương Thị Bích Ch nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trương Thị Bích Ch. Theo lời trình bày của ông Trần Xuân Huấn trưởng khu phố 11, thị trấn LH tại biên bản xác minh ngày 09 tháng 7 năm 2021 nơi bà Trương Thị Bích Ch sinh sống phù hợp với tình trạng hôn nhân của vợ chồng ông Võ Thanh Ph, bà Trương Thị Bích Ch không quan tâm đến nhau nữa, tình cảm không còn.

Điều đó làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Võ Thanh Ph đối với bà Trương Thị Bích Ch.

Về con chung: Tại phiên tòa ông Võ Thanh Ph xin tiếp tục nhận trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 (hai) con chung tên Võ Thanh Khánh P, sinh ngày 27/9/2007; giới tính: Nam và Võ Thanh Khánh D, sinh ngày 13/5/2012; giới tính: Nam đến khi trưởng thành, ông không yêu cầu bà Trương Thị Bích Ch cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện ông Võ Thanh Ph là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 (hai) nuôi chung từ khi ông và bà Trương Thị Bích Ch ly thân nhau, từ ngày ly thân bà Trương Thị Bích Ch không một lời hỏi thăm con, bỏ mặc không quan tâm gì đến ông và các con, chứng tỏ bà Trương Thị Bích Ch không có trách nhiệm đối với con cái, đã vi phạm nghĩa vụ làm một người vợ, người mẹ. Tại tòa ông Võ Thanh Ph cam đoan sẽ đảm bảo lo cho các con có một cuộc sống lành mạnh, tạo đủ mọi điều kiện chăm sóc cho con về mọi mặt cả thể chất lẫn tinh thần. Vì vậy, nghĩ nên tiếp tục giao cho ông Võ Thanh Ph nuôi dưỡng, giáo dục con chung là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Võ Thanh Ph không yêu cầu bà Trương Thị Bích Ch cấp dưỡng nên không xem xét.

Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Ông Võ Thanh Ph phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

[1] Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146 và khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 19, Điều 56, khoản 1, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí về lệ phí Tòa án.

[2] Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Võ Thanh Ph đối với bà Trương Thị Bích Ch. Ông Võ Thanh Ph được ly hôn với bà Trương Thị Bích Ch.

- Về con chung: Giao 02 (hai) con chung tên Võ Thanh Khánh P, sinh ngày 27/9/2007; giới tính: Nam và Võ Thanh Khánh D, sinh ngày 13/5/2012; giới tính: Nam ông Võ Thanh Ph trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành. Bà Trương Thị Bích Ch không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình - Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về án phí: Ông Võ Thanh Ph phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Ông Võ Thanh Ph đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002848 ngày 13 tháng 5 năm 2021 của Ch cục Thi hành án dân sự huyện TP, ông Võ Thanh Ph đã nộp đủ án phí.

[3] Quyền kháng cáo của ông Võ Thanh Ph là 15 ngày kể từ ngày tuyên án (10/6/2021), bà Trương Thị Bích Ch vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

212
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phong - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;