TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH THÁI NGUYÊN
BẢN ÁN 48/2023/HNGĐ-ST NGÀY 21/12/2023 VỀ KIỆN XIN LY HÔN
Ngày 21 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 86/2023/LHST ngày 01 tháng 6 năm 2023. về việc Kiện xin L hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2023.
Nguyên đơn: Chị Lý Thị Thu H – Sinh năm 1985;
HKTT tại: Xóm N, xã Y, huyện P, tỉnh T;
Nơi cư trú hiện nay: xóm A, xã Đ, H. Phú Lương, T
Bị đơn: Anh Nịnh Văn T - Sinh năm 1982;
HKTT tại: Xóm N, xã Y, huyện P, tỉnh T.
(Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lý Thị Thu H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Nịnh Văn T năm 2002, trước khi kết hôn có được tự nguyện tìm hiểu, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã Động Đạt, huyện P, tỉnh T. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện không bị ai cưỡng ép. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại xóm N, xã Y, huyện P, tỉnh T. Vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian đầu sau đó thì vợ chồng sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T không tu trí làm ăn, hay cờ bạc, rượu chè, ngoại tỉnh và không quan tâm đến vợ con. Chị không thể tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân này với anh nữa, vợ chồng chị hiện đã sống L thân từ tháng 3 năm 2023 cho đến nay. Hiện tại chị không còn tình cảm với anh T nữa. Đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được L hôn với anh T.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nịnh Văn L (SN 04/9/2004) và Nịnh Thị Ngọc L (SN 29/8/2009). Hiện đang ở với anh T, sau khi L hôn con ở với ai là tùy vào ý cháu.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về nợ chung: Không nợ ai và không cho ai vay, không yêu cầu Tòa án giải quyết Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh T đã đến nhà bố mẹ đẻ của anh Nịnh Văn T xác minh tại xóm N, xã Y, huyện P, tỉnh T. Anh Nịnh Văn T có hộ khẩu T trú tại gia đình ông Nịnh T Phương. Tại biên bản xác minh, làm việc ngày 24/8/2023 với anh Nịnh Văn L, địa chỉ xóm N, xã Y, huyện Phú Lương, tỉnh T, là con đẻ của anh Nịnh Văn T, ở cùng nhà với anh T, anh L cung cấp: Anh T kết hôn năm 2002, có tự nguyện tìm hiểu nhau và có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương. Sau khi kết hôn, bố mẹ tôi sống với nhau tại xóm N, xã Y, huyện P, tỉnh T. Bố mẹ tôi sinh được 2 anh em tôi, tôi là Nịnh Văn L (SN 04/9/2004) và Nịnh Thị Ngọc L (SN 29/8/2009). Bố mẹ tôi sảy ra mâu thuẫn, bố tôi đi đâu làm gì tôi cũng không biết rõ, chỉ nói là đi giao hàng nhanh, không nói ra địa chỉ cụ thể, tôi gọi điện cho bố thông báo cho bố tôi biết việc mẹ tôi có đơn xin L hôn nhưng bố tôi bảo hiện đang đi làm ăn, không biết lúc nào mới về để giải quyết L hôn được. Anh T vẫn thỉnh thoảng vể nhà nhưng lại đi, lần gần nhất anh ấy về nhà thì cũng được khoảng một tháng rồi, T thì một tháng bố tôi về thăm nhà độ một đến hai lần xong lại đi.
Tại biên bản xác minh ngày 24/8/2023, Công an xã Yên Lạc, huyện P, tỉnh T cung cấp: anh Nịnh Văn T (có lý lịch nêu trên) hiện có đăng ký hộ khẩu T trú tại xóm N, xã Y, huyện P, tỉnh T. Hiện tại anh T không có mặt tại địa phương, anh T đi đâu, làm gì địa phương không xác định được.
Do anh T không có mặt tại địa phương, cố tình giấu địa chỉ, Tòa án đã tống đạt cho gia đình anh T, tiến hành niêm yết công khai và tiến hành các thủ tục tố tụng. Tòa án nhân dân huyện P quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh T phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Về nội dung: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227, 228, 271 và Điều 273 của BLTTDS năm 2015; Căn cứ vào các Điều 51, 56, 59, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban T vụ Quốc Hội. Đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Thu H xin L hôn anh Nịnh Văn T.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thị Thu H được L hôn anh Nịnh Văn T.
Về con chung: Cháu Nịnh Văn L sinh ngày 04/9/2004 hiện đã trưởng thành, vì vậy không xem xét. Giao con là Nịnh Thị Ngọc L sinh ngày 29/8/2009 cho anh Nịnh Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh T vắng mặt không thể hiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung hay không nhưng để bảo vệ quyền và lợi ích cho cháu L cần buộc chị H phải đóng góp tiền nuôi cháu L mỗi tháng từ 1.800.000 đồng đến 2.000.000 đồng cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi là phù hợp.
Về tài sản chung: Không có. Nợ chung: Không có.
Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí L hôn sơ thẩm, các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc L hôn, bị đơn anh Nịnh Văn T có nơi cư trú tại xóm N, xã Y, huyện P, tỉnh T. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh T.
- Về sự vắng mặt của bị đơn tại phiên toà: Quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân huyện P đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 179, điều 180 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh T vẫn vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: chị Lý Thị Thu H và anh Nịnh Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 87 ngày 06/11/2002 của UBND xã Động Đạt, huyện P, tỉnh T. Vì vậy được xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng đã sống L thân từ tháng 3 năm 2023 đến nay, hiện không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào điều Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H, chị H được L hôn với anh T là phù hợp với thực tế và quy định pháp luật.
[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nịnh Văn L (SN 04/9/2004) và Nịnh Thị Ngọc L (SN 29/8/2009). Hiện cháu L đã trưởng thành và không yêu cầu giải quyết, vì vậy không xem xét giải quyết. Xét về điều kiện cháu L hiện đang ở với bố cùng anh trai và đang học tập tại xã Yên L, ngoài ra cháu cũng có nguyện vọng muốn ở với bố, vì vậy để ổn định cuộc sống và học tập của cháu. Cần giao con chung cho anh T chăm sóc là phù hợp. Về việc cấp dưỡng nuôi con chung, do anh T vắng mặt không thể hiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung hay không nhưng để bảo vệ quyền và lợi ích cho cháu L cần buộc chị H phải đóng góp tiền nuôi cháu L mỗi tháng từ 1.800.000 đồng đến 2.000.000 đồng cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi là phù hợp.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H xác định không có tài sản chung, không có nợ chung, không cầu Tòa án giải quyết. Do vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị H phải chịu án phí L hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật. [4] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P là phù hợp, có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 264 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Thu H xin L hôn anh Nịnh Văn T.
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227, 228, 271 và Điều 273 của BLTTDS năm 2015; Điều 51, 56, 59, 81, 82 và điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban T vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thị Thu H được L hôn anh Nịnh Văn T.
2. Về con chung: Giao con chung là Nịnh Thị Ngọc L (SN 29/8/2009) cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Buộc chị H phải cấp dưỡng nuôi cháu L 1.800.000 đồng /tháng cho đến khi cháu L đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác, tính từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật. Chị H có quyền đi lại thăm nom con chung.
Kể từ khi quyết định có hiệu lực pháp luật, anh T có đơn yêu cầu thi hành án nếu chị H không nộp được số tiền trên thì hàng tháng còn phải chịu lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi xuất cơ bản tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán. Lãi suất chậm trả đối với khoản tiền chậm thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sự.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 2,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị H phải chịu án phí L hôn sơ thẩm là 300.000 đồng và 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con chung, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0002105 ngày 01/6/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P. Chị H tiếp tục phải nộp thêm 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng.
5. Quyền kháng cáo: Báo cho chị H biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 48/2023/HNGĐ-ST về kiện xin ly hôn
Số hiệu: | 48/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Lương - Thái Nguyên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/12/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về