TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH THÁI NGUYÊN
BẢN ÁN 37/2023/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2023 VỀ KIỆN XIN LY HÔN
Ngày 25 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 77/2023/LHST ngày 17 tháng 5 năm 2023. về việc Kiện xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2023.
- Nguyên đơn: Anh Trịnh Tiến T, sinh năm 1975 Địa chỉ: Xóm Đ, xã C, huyện P, T.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1979 Địa chỉ: Xóm Đ, xã C, huyện P, T.
(Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Trịnh Tiến T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị Thu H năm 1998, trước khi kết hôn có được tự nguyện tìm hiểu, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện P, tỉnh Phú Thọ. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện không bị ai cưỡng ép. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại xóm Đ, xã C, huyện P, tỉnh T. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu sau đó đến năm 2013 thì vợ chồng sảy ra mâu thuẫn, không có tiếng nói chung. Nguyên nhân là do chị H thường bỏ nhà đi theo người khác. Anh không thể tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân này với chị được nữa, vợ chồng anh hiện đã sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Hiện tại anh không còn tình cảm với chị H nữa. Đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Trịnh Thị Thu D (SN 12.08.1999) và Trịnh Tiến T (SN 25/08/2002). Hiện đã trưởng T vì vậy không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết về con chung.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về nợ chung: Không nợ ai và không cho ai vay, không yêu cầu Tòa án giải quyết Quá trình giải quyết vụ án, ngày 01/8/2023 Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh T đã đến nhà của chị Nguyễn Thị Thu H xác minh tại xóm Đ, xã C, huyện P, tỉnh T. Anh Phương Quang M là Công an viên và phó xóm cung cấp hiện chị Nguyễn Thị Thu H có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng hiện nay không có mặt ở nhà, chị H đi đâu làm gì xóm không biết, thi thoảng chị H có về nhà xong lại đi, lần gần nhất tôi gặp chị H là khoảng 1 tháng trước, nhưng sau đó chị H lại đi ngay mà không ở nhà.
Tại biên bản xác minh ngày 11/7/2023, Công an xã C, huyện P, tỉnh T cung cấp: chị Nguyễn Thị Thu H (có lý lịch nêu trên) hiện có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xóm Đường Goòng, xã C, huyện P, tỉnh T. Hiện tại chị H không có mặt tại địa phương, chị H đi đâu, làm gì địa phương không xác định được. Thi thoảng chị H có về nhà xong lại đi ngay.
Do chị H không có mặt tại địa phương, cố tình giấu địa chỉ, Tòa án đã tống đạt, tiến hành niêm yết công khai và tiến hành các thủ tục tố tụng. Tòa án nhân dân huyện P quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh T phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Về nội dung: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227, 228, 271 và Điều 273 của BLTTDS năm 2015; Căn cứ vào các Điều 51, 52 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trịnh Tiến T xin ly hôn chị Nguyễn Thị Thu H.
Về quan hệ hôn nhân: Anh Trịnh Tiến T được ly hôn chị Nguyễn Thị Thu H.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Trịnh Thị Thu D (SN 12.08.1999) và Trịnh Tiến T (SN 25/08/2002). Hiện đã trưởng T vì vậy không xem xét giải quyết về con chung.
Về tài sản chung: Không có. Nợ chung: Không có.
Về án phí: Anh T chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, bị đơn chị Nguyễn Thị Thu H có nơi cư trú tại xóm Đ, xã C, huyện P, tỉnh T. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh T.
- Về sự vắng mặt của bị đơn tại phiên toà: Quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân huyện P đã tiến hành tống đạt và niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 179, điều 180 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng chị H vẫn vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trịnh Tiến T và chị Nguyễn Thị Thu H kết hôn trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 04 ngày 13/02/1998 của UBND xã H, huyện P, tỉnh Phú Thọ. Vì vậy được xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2013 đến nay, hiện không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào điều Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh T, anh T được ly hôn với chị H là phù hợp với thực tế và quy định pháp luật. [2.2] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Trịnh Thị Thu D (SN 12.08.1999) và Trịnh Tiến T (SN 25/08/2002). Hiện đã trưởng T và có cuộc sống riêng, vì vậy anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về con chung.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, Về vợ chung anh T xác định không có nợ chung. Do vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Anh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[4] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P là phù hợp, có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 264 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trịnh Tiến T xin ly hôn chị Nguyễn Thị Thu H.
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 227, 228, 271 và Điều 273 của BLTTDS năm 2015; Điều 51, 56, 81, 82 và điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trịnh Tiến T được ly hôn chị Nguyễn Thị Thu H.
2. Về con chung: Không xem xét giải quyết, vì đương sự không yêu cầu và hiện cả hai con đã trưởng T, do vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Anh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0003697 ngày 17/5/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P.
5. Quyền kháng cáo: Báo cho anh T biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 37/2023/HNGĐ-ST về kiện xin ly hôn
Số hiệu: | 37/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Bình - Thái Nguyên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/09/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về