TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 14/2024/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ KIỆN LY HÔN
Ngày 31 tháng 01 năm 2024 tại phòng xử án - Toà án nhân dân huyện Ea H’Leo, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 386/2023/TLST- HNGĐ, ngày 07 tháng 11 năm 2023, về việc “Kiện ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 105/2023/QĐXX–ST, ngày 29/12/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Lê Thị Hoài Th, sinh năm 1989. Địa chỉ: Thôn B, xã E, huyện E, tỉnh Đăk Lăk. Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: anh Nguyễn Di B, sinh năm 1990. Địa chỉ: tổ dân phố MB, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đăk Lăk. Vắng mặt lần thứ 2 không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Lê Thị Hoài Thanh, trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị Lê Thị Hoài Th và anh Nguyễn Di B kết hôn ngày 18/4/2022 đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn E, huyện E. Hôn nhân là tự nguyện, cuộc sống chung chỉ hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau và anh B nhiều lần đánh chị Th. Đến tháng 8/2023 thì mâu thuẫn đến mức trầm trọng, không thể tiếp tục sống chung với nhau được nữa nên chị Th đã về nhà mẹ đẻ, hai vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy chị Th yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh Nguyễn Di B.
- Về con chung: Chị Lê Thị Hoài Th và anh Nguyễn Di B chưa có con chung.
- Về tài sản, nợ: Chị Th trình bày không có nên không yêu cầu giải quyết.
*Bị đơn anh Nguyễn Di B: Mặc dù đã được Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định đồng thời liên lạc và thông báo cho anh B theo số điện thoại của anh B 0967.425.xxx nhiều lần nhưng anh B vẫn vắng mặt không lý do và cũng không gửi văn bản nêu ý kiến cho Toà án, nên vụ án không tiến hành hòa giải được.
Các tài liệu, chứng cứ thu thập có trong hồ sơ vụ án: Giấy chứng nhận kết hôn của chị Thanh và anh Bảo; CCCD của chị Lê Thị Hoài Th và của anh Nguyễn Di B (bản photo); bản tự khai của nguyên đơn; Biên bản xác minh nơi cư trú và tình trạng hôn nhân của chị Th và anh B; đơn xin giải quyết xét xử vắng mặt của chị Th.
Do nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
Tại phiên tòa, chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt; nêu tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử đã thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt tại phiên toà lần thứ 2 không lý do. Vì vậy, Tòa án xét xử vắng các đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: chị Lê Thị Hoài Th và anh Nguyễn Di B kết hôn với nhau ngày 18/4/2022 trên cơ sở tự nguyên, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn E, huyện E, nên là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Hoài Th, Hội đồng xét xử nhận thấy: Qúa trình sống chung với nhau chị Th và anh B thường xuyên xảy ra xô xát cãi vã lẫn nhau, vợ chồng không có hạnh phúc, không thể tiếp tục cuộc sống chung với anh B được nên chị Th đã về nhà mẹ đẻ sinh sống từ tháng 8/2022, như vậy, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị Th là có căn cứ phù hợp với Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận.
[3]. Về con chung: chị Lê Thị Hoài Th và anh Nguyễn Di B chưa có con chung.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: chị Th không yêu cầu Toà án giải quyết. Anh B vắng mặt không có lý do, không gửi văn bản trình bày ý kiến và yêu cầu của mình nên không có căn cứ để xem xét.
[5] Về án phí: chị Lê Thi Hoài Th phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Luật hôn nhân và gia đình và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Hoài Th.
- Về hôn nhân: chị Lê Thị Hoài Th được ly hôn anh Nguyễn Di B.
- Về con chung: các đương sự chưa có con chung.
- Về tài sản và nợ: chị Lê Thị Hoài Th không yêu cầu giải quyết, anh Nguyễn Di B vắng mặt không có lý do và cũng không gửi văn bản nêu ý kiến, yêu cầu của mình cho Tòa án nên không xem xét, giải quyết.
- Về án phí HNGĐ sơ thẩm: chị Lê Thị Hoài Th phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí, theo biên lai số: 0011767 ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện E.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Bản án 14/2024/HNGĐ-ST về kiện ly hôn
Số hiệu: | 14/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ea H'leo - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/01/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về