Bản án về không công nhận vợ chồng số 66/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH,TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 66/2024/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2024 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 26 tháng 09 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa xét xử công khai vụ án thụ lý số 59/2024/TLST- HNGĐ ngày 18/06/2024 về việc: “Không công nhận vợ chồng, tranh chấp chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 10 tháng 09 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Văn K – sinh năm: 1969 Địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa

- Bị đơn: Bà Vũ Thị N- sinh năm: 1971 Địa chỉ: Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa

Tại phiên tòa có mặt ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Văn K trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục của địa phương vào tháng 4/1990 và không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc hòa thuận được khoảng 20 năm thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, không cùng chung quan điểm sống, mâu thuẫn kéo dài. Đến nay xét thấy tình cảm với bà N không còn, ông Lê Văn K yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng giữa ông và bà Vũ Thị N.

- Về con chung: Ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N có 02 con chung là anh Lê Văn C, sinh năm 1991 và chị Lê Thị N1, sinh năm 1994. Hiện nay cả anh C và chị N1 đã trưởng thành, đủ tuổi thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Ông Lê Văn K không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về công nợ chung: Ông Lê Văn K không yêu cầu Tòa án giải quyết Tại bản tự khai và quá trình giải quyết bị đơn bà Vũ Thị N trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lê Văn K được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương vào tháng 4/1990 và không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Sau khi cưới ông, bà vẫn chung sống hòa thuận được khoảng 20 năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, không cùng quan điểm sống, mâu thuẫn kéo dài khiến cả hai bên vô cùng mệt mỏi. Đến nay ông K yêu cầu Tòa án không công nhận bà và ông K là vợ chồng thì bà cũng đồng ý đối với yêu cầu của ông K.

- Về con chung: Bà N và ông K có 2 con chung là anh Lê Văn C1, sinh năm 1991 và chị Lê Thị N1, sinh năm : 1994. Đến nay cả 2 con đều đã đủ tuổi thành niên và có gia đình riêng nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Ngày 28/06/2024, bà Vũ Thị N có đơn yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung là Quyền sử dụng đất thửa đất số 46, tờ bản đồ số 10 tại Thôn Đ, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa và các tài sản trên đất gồm nhà ở cấp 4 và các công trình phụ. Tuy nhiên, đến ngày 12/09/2024 bà N đã có đơn xin rút toàn bộ yêu cầu về chia tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết phần chia tài sản. Ông K cũng đồng ý với việc rút yêu cầu chia tài sản chung của bà N.

- Về công nợ chung: Bà Vũ Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa ông K vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.

Bà N giữ nguyên ý kiến về việc xin rút yêu cầu khởi kiện về chia tài sản chung của bà với ông K và đồng ý với ý kiến của ông K.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS); nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990, nhưng đến nay vẫn không đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Nay ông K yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng giữa ông và bà Vũ Thị N; bà Vũ Thị N cũng đồng ý. Vì vậy yêu cầu này của ông K là có căn cứ, đúng pháp luật nên đề nghị HĐXX chấp nhận.

- Về án phí: Ông Lê Văn K phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1 Về tố tụng: Ông Lê Văn K khởi kiện vụ án Hôn nhân gia đình về việc “Yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng” giữa ông với bà Vũ Thị N có nơi cư trú tại xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa và cung cấp các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành thụ lý vụ án “Không công nhận vợ chồng” thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại khoản 8 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

2 Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N tự nguyện tìm hiểu, yêu thương, chung sống với nhau như vợ chồng, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục của địa phương vào tháng 4/1990 từ đó cho đến nay, nhưng chưa đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc này được cả ông K và bà N thừa nhận và đã có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã T là nơi bà N cư trú trước khi cưới hỏi và Ủy ban nhân dân xã T là nơi ông K và bà N cư trú từ khi cưới hỏi đến nay. Như vậy việc kết hôn của ông K và bà N không tuân thủ theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình nên không có giá trị về mặt pháp lý. Đến nay ông Lê Văn K đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và bà Vũ Thị N. Bà Vũ Thị N đồng ý. Căn cứ Điều 14, Điều 15 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu Không công nhận vợ chồng của ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N.

- Về con chung: Quá trình chung sống như vợ chồng ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N có 02 con chung là anh Lê Văn C, sinh năm 1991 và chị Lê Thị N1, sinh năm 1994. Hiện nay cả anh C và chị N1 đã trưởng thành, đủ tuổi thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và công nợ chung: Ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3 Về án phí: Ông Lê Văn K phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Trả lại cho bà N tiền tạm ứng án phí về chia tài sản chung bà N đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 15 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng Án phí và Lệ phí Tòa án.

Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn K

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N.

- Về án phí: Ông Lê Văn K phải nộp 300.000đ án phí Dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) ông K đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số 0002320 ngày 17/06/2024. Ông Lê Văn K đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Trả lại cho bà Vũ Thị Nghiệm S tiền 14.600.000 đ (Mười bốn triệu sáu trăm nghìn đồng) là tiền tạm ứng án phí về yêu cầu chia tài sản chung bà N đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002344 ngày 08/7/2024.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt ông Lê Văn K và bà Vũ Thị N. Ông K và bà N có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 kể từ tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

69
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về không công nhận vợ chồng số 66/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:66/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;