TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 155/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG
Ngày 08 tháng 8 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 191/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2022 về việc tranh chấp không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 242/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Quách Văn K; Sinh năm: 1964 (có đơn xin xét xử vắng mặt); Địa chỉ: xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau;
2. Bị đơn: Bà Trần Thị X; Sinh năm: 1968 (vắng mặt); Địa chỉ: xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn ông Quách Văn K trình bày:
Về hôn nhân: Ông và bà X tự nguyện tổ chức lễ cưới vào giữa năm 1987 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hòa hợp, vợ chồng thường xuyên cãi vả, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã ly thân khoảng 05 năm nay. Vì vậy, ông yêu cầu được ly hôn với bà X.
Về con chung: Có 02 con chung tên Quách Thị Tố Như, sinh năm 1988, và Quách Văn Linh, sinh năm 1991 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do có việc đột xuất nên ông K yêu cầu xét xử vắng mặt ông cho đến khi kết thúc vụ án.
Quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Thị X có ý kiến như sau:
Bà X thống nhất với lời trình bày của ông K về các vấn đề hôn nhân, con chung và nợ chung. Do quá trình chung sống vợ chồng mâu thuẫn nên bà cũng thống nhất ly hôn với ông K.
Về con chung: Có 02 con chung tên Quách Thị Tố Như, sinh năm 1988, và Quách Văn Linh, sinh năm 1991 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ để xét xử đến lần thứ 2 đối với bà Trần Thị X nhưng bà X vắng mặt tại phiên tòa không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Quách Văn K khởi kiện yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân với bị đơn là bà Nguyễn Thị Mãi. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Bà X có nơi cư trú tại ấp Tân Bằng, xã Tân Bằng, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông K thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông K và bà X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử sơ thẩm đến lần thứ 2 nhưng ông K có đơn xin xét xử vắng mặt, bà X vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Ông và bà X tự nguyện tổ chức lễ cưới vào giữa năm 1987 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông K và bà X chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống ông K và bà X có điều kiện đăng ký kết hôn nhưng ông bà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận ông Quách Văn K và bà Trần Thị X là vợ chồng.
[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Quách Thị Tố Như, sinh năm 1988, và Quách Văn Linh, sinh năm 1991 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung: Ông K và bà X tự thỏa thuận, không đặt ra yêu cầu nên không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Ông K và bà X xác định trong quá trình chung sống ông bà không nợ ai và cũng không ai nợ lại ông bà nên không yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông K phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông Quách Văn K và bà Trần Thị X.
Áp dụng Điều 14, 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Quách Văn K. Không công nhận ông Quách Văn K và bà Trần Thị X là vợ chồng.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Quách Văn K phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 19 tháng 5 năm 2022 ông K có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014964 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu và đối trừ án phí.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Ông K và bà X có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Bản án 155/2022/HNGĐ-ST về không công nhận vợ chồng
Số hiệu: | 155/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/09/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về