TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 14/2023/HNGĐ-ST NGÀY 06/02/2023 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG
Ngày 06 tháng 02 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 676/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2022 về tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 371/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Kim Thị Yến L, Sinh năm 2001 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp VV, xã TGT, huyện NH, tỉnh CM.
Bị đơn: Anh Võ Dương K, Sinh năm 1992 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 8, xã AX, thành phố CM, tỉnh CM.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Kim Thị Yến L trình bày:
Về hôn nhân: Năm 2019, chị L và anh Võ Dương K tự nguyện chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên anh K và chị L đã ly thân từ cuối năm 2019 đến nay. Nay chị L xác định không còn tình cảm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh K.
Về con chung: Chị Kim Thị Yến L và anh Võ Dương K có 01 con chung tên Kim Quốc B, sinh ngày 12/12/2019, hiện con đang sống với chị L. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh K cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Chị L xác định không có tài sản chung.
Về nợ chung: Chị L xác định vợ chồng không có nợ chung và không ai nợ lại.
Theo bản tự Ki ngày 01/02/2023, bị đơn anh Võ Dương K trình bày:
Về hôn nhân: Chị L và anh Võ Dương K tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2019 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, anh chị có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên anh K và chị L đã ly thân, anh K đồng ý ly hôn với chị L.
Về con chung: Có 01 con chung tên Kim Quốc B, sinh ngày 12/12/2019, con đang sống với chị L. Khi ly hôn, anh K yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh K xác định không có tài sản chung.
Về nợ chung: Anh K xác định vợ chồng không có nợ chung và không ai nợ lại.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Võ Dương K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về hôn nhân: Năm 2019, chị Kim Thị Yến L và anh Võ Dương K tự nguyện chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa anh chị không có giá trị pháp lý. Do đó không công nhận chị L và anh K là vợ chồng.
[3] Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Kim Quốc Bảo, sinh ngày 12/12/2019 hiện đang sống với chị L. Khi ly hôn, chị L và anh K cùng yêu cầu được nuôi con. Hội đồng xét xử thấy rằng: Con chung tên Kim Quốc Bảo từ trước đến nay sống chung với chị L ổn định, tình cảm mẹ con khắn khít, hiện nay cháo Bảo còn nhỏ nên tiếp tục giao con cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng để tránh ảnh hưởng đến tâm lý và sự phát triển bình thường của của cháu Bảo là phù hợp. Anh K không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.
[6] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53, các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Không công nhận chị Kim Thị Yến L và anh Võ Dương K là vợ chồng.
- Về nuôi con chung: Giao con chung là Kim Quốc B, sinh ngày 12/12/2019 cho chị Kim Thị Yến L trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh K không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.
- Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 29/11/2022 chị Kim Thị Yến L đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002543 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy đinh tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bản án 14/2023/HNGĐ-ST về không công nhận vợ chồng
Số hiệu: | 14/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/02/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về