Bản án về không công nhận vợ chồng số 105/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 105/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 18 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 186/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:  143/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Dương Tuyết A, sinh năm 1988, có mặt Địa chỉ: Khóm 8, thị trấn T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn Đ, sinh năm 1970, vắng mặt Địa chỉ: Ấp 7, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 21/4/2022 và tại phiên tòa, chị Dương Tuyết A trình bày:

Về hôn nhân: Chị A và anh Đ tự nguyện sống chung với nhau vào năm 2011 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cự cãi, gia đình có hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Hiện tại, anh chị không còn chung sống với nhau khoảng 06 tháng nay. Do hôn nhân không thể kéo dài nên chị A yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Ngọc A, sinh ngày 22/10/2012. Khi ly hôn chị A yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy con chung và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, chị A giữ nguyên trình bày và yêu cầu như đã nêu trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Dương Tuyết A khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn Đ. Do anh chị chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Anh Đ có địa chỉ tại ấp 7, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị A thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Đ nhưng anh Đ vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Đ theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị A và anh Đ tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2011 nhưng không có đăng ký kết hôn. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Dương Tuyết A và anh Lê Văn Đ là vợ chồng.

[4] Về con chung: Thời gian chung sống, anh chị có 01 con chung tên Lê Ngọc A, sinh ngày 22/10/2012 (giới tính nữ). Xét thấy, việc chị A yêu cầu tiếp tục nuôi dạy cháu Ngọc A là có căn cứ. Bởi vì, cháu Ngọc A đang do chị A nuôi dạy, việc hoán đổi nuôi con sẽ làm ảnh hưởng đến tình cảm của cháu. Mặc khác, tại bản tự khai ngày 21/4/2022, cháu Ngọc A có nguyện vọng được sống với chị A. Hơn nữa, quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án có thông báo cho anh Đ biết yêu cầu của chị A nhưng anh Đ không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu của chị A. Vì vậy cần tiếp tục giao cháu Ngọc A cho chị A nuôi dạy là phù hợp theo quy định tại các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Đối với việc cấp dưỡng nuôi con: Chị A không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị A xác định chị và anh Đ không có tài sản chung, nợ chung, không ai yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Dương Tuyết A phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các điều 14, 53, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Dương Tuyết A và anh Lê Văn Đ là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Ngọc A, sinh ngày 22/10/2012 (giới tính nữ) cho chị Dương Tuyết A tiếp tục nuôi dạy. Anh Lê Văn Đ không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh Đ không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng anh có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật mà không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Dương Tuyết A phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 17 tháng 5 năm 2022 chị A có dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014951 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau được chuyển thu án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị A có quyền có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đ vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về không công nhận vợ chồng số 105/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:105/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;