Bản án 49/2024/HNGĐ-ST về không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TS, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 49/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2024 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 22 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện TS, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 520/2023/TLST-HNGĐ ngày 02/11/2023 về việc: “Xin ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/01/2024 và quyết định hoãn phiên tòa số: 21/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25/01/2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mỹ H, sinh năm 1992 HKTT: Ấp Hòa Mỹ, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sóc Trăng. Số điện thoại: 09023245xx Tạm trú: Số 4/5E, đường Lò Lu, phường Trường Thạnh (quận 9 cũ), thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Anh Vương Hiền D, sinh năm 1981 Địa chỉ: Ấp Vĩnh An, xã V, huyện TS, tỉnh An Giang. Số điện thoại: 093863866x (Nguyên đơn vắng mặt và có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ H trình bày: Chị Trần Thị Mỹ H với anh Vương Hiền D chung sống với nhau từ năm 2010, không tổ chức lễ cưới, cũng không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc và có 02 con chung tên Vương Thiên L, sinh ngày 09/4/2012 và Vương Phú Q, sinh ngày 21/01/2015. Nhưng đến đến năm 2013 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh D gia trưởng, không lo cho kinh tế gia đình và có quan hệ bất chính với những người phụ nữ khác, chị H đã cho anh D nhiều cơ hội sửa đổi nhưng không được.

Vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không thể hàn gắn và kéo dài nên chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Vương Hiền D. Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Vương Thiên L, sinh ngày 09/4/2012 và Vương Phú Q, sinh ngày 21/01/2015 (hiện 02 con đang sống với cha). Sau khi ly hôn, chị H đồng ý giao 02 con chung cho anh D tiếp tục nuôi dưỡng, chị sẽ không cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản: Về tài sản chung: không có. Về nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Vương Hiền D: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh D đã vắng mặt không lý do nên không có lời khai của anh D.

Nguyện vọng của con chung: Tại 02 Biên bản ghi nhận ý kiến của người chưa thành niên cùng ngày 02/11/2023 cháu Vương Thiên L, sinh ngày 09/4/2012 và Vương Phú Q, sinh ngày 21/01/2015 đều có nguyện vọng được tiếp tục sống với cha.

Kết quả xác minh tình trạng hôn nhân của chị H, anh D thể hiện tại Công văn số 66/UBND ngày 28/12/2023 của Ủy ban nhân dân xã V về việc cung cấp thông tin về tình trạng hôn nhân của ông Vương Hiền D và bà Trần Thị Mỹ H: “…Qua tra cứu Sổ bộ lưu hộ tịch tại xã V kết quả như sau: ông Vương Hiền D, sinh năm 1981 và bà Trần Thị Mỹ H, sinh năm 1992 không có đăng ký kết hôn tại xã V và có 02 con chung là bé tên: Vương Thiên L, sinh ngày 09/4/2012 và Vương Phú Q, sinh ngày 21/01/2015...” Tại phiên tòa: Chị Trần Thị Mỹ H vắng mặt – có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Vương Hiền D vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng: Về cơ bản vụ án đã được tiến hành đúng theo trình tự pháp luật quy định có đủ cơ sở đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 9; Điều 14; Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử: Không công nhận chị Trần Thị Mỹ H và anh Vương Hiền D là vợ chồng. Về con chung: Giao 02 con chung tên Vương Thiên L, sinh ngày 09/4/2012 và Vương Phú Q, sinh ngày 21/01/2015 (hiện 02 con đang sống với cha) cho anh D được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, chị H, anh D không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn trình bày không có nên không xem xét. Về án phí: Chị Trần Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị Mỹ H khởi kiện ly hôn đối với Vương Hiền D, tuy nhiên chị H trình bày vợ chồng chung sống không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 7 Điều 28 của Bộ Luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Vương Hiền D có đăng ký hộ khẩu thường trú tại huyện TS, tỉnh An Giang. Theo quy định tại Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TS. Tại phiên tòa anh D vắng mặt không có lý do là từ bỏ quyền và không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự; Chị Trần Thị Mỹ H vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, Tòa án căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Qua các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp cũng như lời khai của người làm chứng có căn cứ xác định chị H và anh D chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2010 không có tổ chức lễ cưới, cũng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống như vợ chồng anh chị đã không còn tiếng nói chung, không còn tin tưởng nhau, mâu thuẫn chủ yếu về kinh tế gia đình dẫn đến vợ chồng thường hay cự cãi, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc thể hiện bằng việc anh chị đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Xét thấy, chị H và anh D là những người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật đã chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quan hệ của chị H và anh D không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Căn cứ theo quy định tại Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và tinh thần hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2020/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H mà giải quyết không công nhận chị H và anh D là vợ chồng.

[2.2] Về con chung: Qua chứng cứ chị H cung cấp cũng như kết quả xác minh tại chính quyền địa phương thì chị H, anh D có 02 con chung tên Vương Thiên L, sinh ngày 09/4/2012 và Vương Phú Q, sinh ngày 21/01/2015. Nhận thấy 02 con chung đều đang sống với cha, cả chị H và 02 con chung đều có nguyện vọng cho 02 con được tiếp tục sống với cha, trong quá trình giải quyết vụ án anh D không có ý kiến gì đối với con chung, tuy nhiên xét thấy anh D đủ điều kiện trực tiếp nuôi 02 con và hiện tại cũng đang nuôi dưỡng 02 cháu rất tốt. Do vậy, HĐXX áp dụng các Điều 15, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình, giao 02 con chung tên Vương Thiên L, sinh ngày 09/4/2012 và Vương Phú Q, sinh ngày 21/01/2015 cho anh D được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi 02 cháu thành niên (đủ 18 tuổi), tự lao động được là phù hợp và đảm bảo được các điều kiện tốt nhất cho sự phát triển về thể chất, tinh thần, việc học tập, môi trường sống của cháu; Anh D phải tạo điều kiện cho chị H được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở; Khi cần thiết chị H có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con theo quy định pháp luật.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H, anh D không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H trình bày không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

[4] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát đề nghị về giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định nêu trên của Tòa án.

[5] Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 70, Điều 72, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Tuyên bố không công nhận chị Trần Thị Mỹ H và anh Vương Hiền D là vợ chồng.

2. Về quan hệ con chung: Anh Vương Hiền D được tiếp tục nuôi 02 con chung tên Vương Thiên L, sinh ngày 09/4/2012 và Vương Phú Q, sinh ngày 21/01/2015. Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được quyền ngăn cản. Người không trực tiếp nuôi con chung nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các đương sự có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Trần Thị Mỹ H do anh Vương Hiền D không yêu cầu. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các đương sự có thể yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trần Thị Mỹ H trình bày không có, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Tuy nhiên, sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Trần Thị Mỹ H và Vương Hiền D phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

5. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0012240 ngày 02/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TS, tỉnh An Giang. Như vậy, chị H đã thực hiện xong nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm. Vương Hiền D không phải chịu án phí.

6. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại trụ sở UBND xã (phường, thị trấn) nơi đương sự cư trú để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

4
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 49/2024/HNGĐ-ST về không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:49/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;