TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 16/2024/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2024 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG
Ngày 16 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 32/2024/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2024 về việc yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Chung Thị C, sinh năm 1973.
Nơi thường trú: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng; nơi cư trú hiện nay: Ấp C, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Ông Lê Văn D, sinh năm 1973.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Tất cả đều có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 02 năm 2024 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà Chung Thị C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào tháng 01 năm 1994 bà Chung Thị C và ông Lê Văn D tự nguyện tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, nhưng từ đó cho đến nay bà C và ông D không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi chung sống, bà C và ông D chung sống hạnh phúc đến tháng 01 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, nên cuộc sống của ông, bà không còn hạnh phúc. Bà C và ông D không còn sống chung từ tháng 01 năm 2020 cho đến nay.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, bà C và ông D có 01 người con chung tên Lê Thị Thúy D1, sinh ngày 07/02/1995, hiện nay Thúy D1 đã thành niên, không mắc bệnh tật gì.
Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống bà C và ông D có tài sản chung, nhưng bà C và ông D tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Trong thời gian chung sống bà C và ông D không có nợ chung.
Nay bà C yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà C yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ giữa bà C và ông Lê Văn D không phải là quan hệ vợ chồng.
- Về con chung: Do con chung tên Lê Thị Thúy D1, sinh ngày 07/02/1995, hiện nay Thúy D1 đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, nên bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 25 tháng 3 năm 2024 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn ông Lê Văn D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung đúng như bà Chung Thị C trình bày.
Trước yêu cầu của bà C, ông D có ý kiến như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông D đồng ý với yêu cầu của bà C là yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ giữa bà C và ông D không phải là quan hệ vợ chồng.
- Về con chung: Con chung tên Lê Thị Thúy D1, sinh ngày 07/02/1995, hiện nay Thúy D1 đã thành niên, không mắc bệnh tật gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Ông D tự thỏa thuận với bà C, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bị đơn không có đăng ký kết hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 9; Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, không công nhận quan hệ giữa bà Chung Thị C và ông Lê Văn D là quan hệ vợ chồng.
- Về con chung: Con chung của nguyên đơn, bị đơn đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
- Về tài sản chung: Nguyên đơn, bị đơn tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
- Về nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
- Về án phí: Nguyên đơn có đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về thủ tục thụ lý việc khởi kiện của nguyên đơn và thẩm quyền giải quyết: Bà Chung Thị C, nơi thường trú: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng; nơi cư trú hiện nay: Ấp C, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An; ông Lê Văn D, sinh năm 1973, cư trú tại: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Bà C có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn. Do bà C và ông D không có đăng ký kết hôn nên đây là quan hệ yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng. Bà C đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung đã thụ lý đơn và thông báo cho bà C nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật và bà C đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng thụ lý đơn khởi kiện của bà Chung Thị C là đúng thẩm quyền và đúng theo trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại khoản 8 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Chung Thị C, sinh năm 1973 và ông Lê Văn D, sinh năm 1973 tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng từ tháng 01 năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống, do bất đồng quan điểm sống nên ông, bà không còn sống chung với nhau từ tháng 01 năm 2020 cho đến nay. Do tình cảm không còn nên bà C đã làm đơn khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình, quan hệ giữa bà C với ông D không phải là quan hệ vợ chồng.
[4] Về con chung: Bà C và ông D có 01 người con chung tên Lê Thị Thúy D1, sinh ngày 07/02/1995, đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, bà C và ông D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung: Bà C và ông D tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Về nợ chung: Bà C và ông D xác định không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[7] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Bà Chung Thị C là người có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nên căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà C phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng trong vụ án ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Chung Thị C và ông Lê Văn D. 2. Về con chung: Con chung tên Lê Thị Thúy D1, sinh ngày 07/02/1995 đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, bà C và ông D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
3. Về tài sản chung: Bà C và ông D tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Bà C và ông D xác định không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Bà Chung Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000080 ngày 26 tháng 02 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, bà Chung Thị C đã nộp xong án phí.
6. Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Bản án 16/2024/HNGĐ-ST về không công nhận quan hệ vợ chồng
Số hiệu: | 16/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về