Bản án về không công nhận quan hệ vợ chồng số 11/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 25 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận N, tỉnh Ninh Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 18/2022/TLST- HNGĐ, ngày 17 tháng 02 năm 2022 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2022/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: ông Trần Hoài N, sinh năm: 1973.

Trú tại: thôn Lạc Sơn 2, xã Cà Ná, huyện Thuận N, tỉnh Ninh Thuận (có mặt).

- Bị đơn: bà Trình Thị T, sinh năm: 1973.

Trú tại: thôn Lạc Sơn 2, xã Cà Ná, huyện Thuận N, tỉnh Ninh Thuận (đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11-02-2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Trần Hoài N trình bày:

Ông với bà Trình Thị T tự nguyện tìm hiểu và đi đến chung sống với nhau từ năm 1992, tuy nhiên quá trình chung sống ông và bà T không thực hiện việc đăng ký kết hôn tại chính quyền địa phương. Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Hiện giữa ông với bà T đã sống cách ly nhau từ năm 2018 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay ông xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông yêu cầu được ly hôn bà T.

Về con chung: Quá trình chung sống ông với bà Trình Thị T có 03 con chung tên Trần Thị Bé H, sinh năm 1992, Trần Thị Bé N, sinh năm 1996 và Trần Hữu Đ, sinh năm 1999. Hiện các con đã trưởng thành và có gia đình riêng nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: ông với bà Trình Thị T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết:

Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/4/2022, bị đơn bà Trình Thị T trình bày: bà với ông Trần Hoài N chung sống như vợ chồng tư năm 1990 nhưng đến nay vẫn không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi sống chung bà và ông N có 03 con chung tên Trần Thị Bé H, sinh năm 1992, Trần Thị Bé N, sinh năm 1996 và Trần Hữu Đ, sinh năm 1999, nay các con đã trưởng thành và lao động tự túc được. Bà và ông N đã không còn chung sống với nhau từ 05 năm nay, không ai quan tâm tới ai, nay ông N yêu cầu ly hôn, bà đồng ý vì bà và ông N không còn tình cảm. Bà đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt bà.

Về tài sản chung và nợ chung: bà và ông N tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người Tm gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhân quan hệ vợ chồng giữa ông Trần Hoài N và bà Trình Thị T.

- Về án phí: buộc ông Trần Hoài N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên Tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: ông Trần Hoài N khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với bà Trình Thị T, đây là vụ án về Hôn nhân và Gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bà Trình Thị T có hộ khẩu thường trú tại thôn Lạc Sơn 2, xã Cà Ná, huyện Thuận N, tỉnh Ninh Thuận nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận N.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Tại biên bản lấy lời khai ngày 19 tháng 4 năm 2022, bà Trình Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T.

[3]. Về nội dung vụ án: căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, xác định ông Trần Hoài N và bà Trình Thị T chung sống với nhau từ năm 1990 cho đến nay vẫn chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nay ông N xác định không còn tình cảm với bà T và yêu cầu Tòa án giai quyết ly hôn. Tuy nhiên, do ông N và bà T không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên căn cứ vào Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận mối quan hệ giữa ông N và bà T là vợ chồng [4]. Về con chung: Ông Trần Hoài N và bà Trình Thị T thừa nhận quá trình chng sống có 03 con chung tên Trần Thị Bé H, sinh năm 1992, Trần Thị Bé N, sinh năm 1996 và Trần Hữu Đ, sinh năm 1999, tuy nhiên, do các con đã trưởng thành và có khả năng lao động tự túc nên ông N và bà T không yêu cầu giải quyết là có căn cứ nên Hội đồng xét xử không xem xét..

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: ông Trần Hoài N và bà Trình Thị T tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

[6]. Về án phí: Ông Trần Hoài N phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, Điều 53, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Trần Hoài N và bà Trình Thị T là vợ chồng.

2. Về án phí: ông Trần Hoài N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà ông N đã nộp theo Biên lai thu số 0001214 ngày 17/02/2022 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Thuận N.

3. Quyền kháng cáo: nguyên đơn có mặt, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

80
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về không công nhận quan hệ vợ chồng số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Nam - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;