TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 181/2024/DS-ST NGÀY 15/07/2024 VỀ HỢP ĐỒNG CẦM CỐ
Ngày 15 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 210/2024/TLST - DS ngày 12 tháng 4 năm 2024 về việc tranh chấp “Hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 214/2024/QĐXXST - DS ngày 06/6/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Sawad Tiền C N.
Địa chỉ: Số , đường Nguyễn D, phường Bến Th, thành phố V, tỉnh Nghệ A.
Đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL N P – Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Ngọc Q – Chức vụ: Nhân viên công ty.
Theo giấy ủy quyền số 01/2024/UQ-SVN ngày 01/01/2024 (xin vắng mặt).
*Bị đơn: Bà Huỳnh Thu T; Sinh năm 1972.
Địa chỉ cư trú: Số , Lý Văn L, khóm , phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad tiền c ng quá trình giải quyết ông Hồ Ngọc Q đại diện theo ủy quyền trình bày tại bản tự khai và văn bản xin vắng mặt như sau:
* Ngày 08/01/2021, bà Huỳnh Thu T cùng Công ty Cổ phần Sawad tiền có ngay (gọi tắt là Công ty ) có ký hợp đồng cầm cố và giấy mượn xe.
Hợp đồng cầm cố số CMM210101011NA16X ngày 08/01/2021.
Tài sản cầm cố 01 xe mô tô 02 bánh; Nhãn hiệu Honda; Loại Vario 150c Indo; Biển số xe 69B1-xxxx; Số khung 1112FK426977; Số máy KF11E1430702. Giấy chứng nhận đăng ký số 084173 do Công an thành phố Cà Mau cấp ngày 28/12/2020, cho bà Huỳnh Thu T.
Hợp đồng cầm cố 20.000.000 đồng, thời hạn cầm cố 18 tháng. Mục đích cầm cố phục vụ tiêu dùng cá nhân và kinh doanh; ngày giải ngân ngày 08/01/2021.
Lãi suất cầm cố 1.1%/tháng; Phí quản lý hồ sơ 4%/tháng; Lãi suất quá hạn bằng 150% trên lãi suất trong hạn.
Phí phạt và vi phạm kỳ hạn trả nợ trên dư nợ thực tế chưa đến hạn.
Do nhu cầu đi lại và phục vụ công việc, ngày 08/01/2021, bà Huỳnh Thu T đã có đơn mượn lại xe và kèm theo cam kết mượn lại xe, thời hạn mượn xe 01 tháng từ ngày 08/01/2021 đến ngày 08/02/2021;
Mặc dù, phía Công ty có yêu cầu bà Huỳnh Thu T thanh toán nợ nhưng do bà Huỳnh Thu T không có thiện chí trả nợ nên đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Tại đơn khởi kiện Công ty Cổ phần Sawad tiền c n yêu cầu bà Huỳnh Thu T thanh toán như sau:
Tính đến ngày 26/3/2024 bà Huỳnh Thu T còn nợ là 74.983.000 đồng. (trong đó vốn gốc là 20.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 3.960.000 đồng, lãi quá hạn 36.623.000 đồng và phí quản lý hồ sơ 14.400.000 đồng) và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh toán xong.
Trường hợp không thi hành xong Công ty yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ cho Công ty.
Vào ngày 15/7/2024 đại diện uỷ quyền của Công ty có văn bản trình bày thay đổi yêu cầu khởi kiện như sau:
Buộc bà Huỳnh Thu T thanh toán số tiền tính từ ngày 15/7/2024 bằng 29.350.000 đồng, bao gồm tiền nợ gốc 20.000.000 đồng, lãi trong hạn 1,1% (42 tháng 15 ngày) bằng 9.395.000 đồng và phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh toán xong nợ.
* Đối với bà Huỳnh Thu T Tòa án đã thực hiện việc tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng, thông báo, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập đến Toà để tham gia tố tụng nhưng bà Huỳnh Thu T không có mặt và cũng không gửi cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bà Huỳnh Thu T đã được Tòa án tống đạt các thông báo thụ lý và hòa giải kiểm tra chứng cứ và giai đoạn đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật. Nên Tòa án căn cứ theo quy định Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Đối với yêu cầu của Công ty:
Chứng cứ có tại hồ sơ thể hiện gồm Hợp đồng cầm cố số CMM210101011NA16X ngày 08/01/2021. Tài sản cầm cố 01 xe mô tô 02 bánh; Nhãn hiệu Honda; Loại Vario 150c Indo; Biển số xe 69B1-xxxx; Số khung 1112FK426977; Số máy KF11E1430702. Giấy chứng nhận đăng ký số 084173 do Công an thành phố Cà Mau cấp ngày 28/12/2020, cho bà Huỳnh Thu Trang.
Hợp đồng cầm cố 20.000.000 đồng, thời hạn cầm cố 18 tháng. Mục đích cầm cố phục vụ tiêu dùng cá nhân và kinh doanh; ngày giải ngân ngày 08/01/2021.
Lãi suất cầm cố 1.1%/tháng; Phí quản lý hồ sơ 4%/tháng; Lãi suất quá hạn bằng 150% trên lãi suất trong hạn.
Bà Huỳnh Thu T cùng Công ty, theo đó bà Huỳnh Thu T được Công ty giải ngân số tiền 20.000.000 đồng, từ ngày 08/01/2021.
Quá trình ký kết hợp đồng bà T đã không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết vi phạm thời gian trả nợ và tài sản, không thanh toán lần nào cho Công ty.
Tính đến ngày 15/7/2024 bà Huỳnh Thu T còn nợ là 74.983.000 đồng (trong đó vốn gốc là 20.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 3.960.000 đồng, lãi quá hạn 36.623.000 đồng và phí quản lý hồ sơ 14.400.000 đồng) và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh toán xong.
Quá trình giải quyết vụ án đại diện uỷ quyền có văn bản thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện: Yêu cầu bà Huỳnh Thu T toán bằng 29.350.000 đồng, bao gồm tiền nợ gốc 20.000.000 đồng, lãi trong hạn 1,1% (42 tháng 15 ngày) bằng 9.350.000 đồng và phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh toán xong nợ.
Xét các hợp đồng giữa 02 bên hoàn toàn tự nguyện thực hiện đúng quy định về nội dung và hình thức của các hợp đồng, nên các hợp đồng có giá trị và hợp pháp.
Quá trình ký hợp đồng đến nay bà Huỳnh Thu T không thanh toán nợ vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên buộc bà Huỳnh Thu T có nghĩa vụ thanh toán số tiền mà Công ty đã yêu cầu là phù hợp.
Tuy nhiên đối với số tiền lãi thời hạn ký hợp đồng ngày 08/01/2021 đến ngày xét xử ngày 15/7/2024 bằng 42 tháng 07 ngày. Nên số tiền lãi được điều chỉnh tính bằng 20.000.000 đồng x 1,1%/tháng x 42 tháng 07 ngày = 9.295.300 đồng.
Do đó chấp nhận yêu cầu của Công ty buộc bà Huỳnh Thu T thanh toán cho Công ty Cổ phần Sawad Tiền C N.
Tính đến ngày 15/7/2024 bà Huỳnh Thu T nợ công ty số tiền bằng 29.
295.300 đồng, bao gồm tiền nợ gốc 20.000.000 đồng, lãi trong hạn bằng 9.295.300 đồng và phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh toán xong nợ.
Do giấy chứng nhận đăng ký xe của bà Huỳnh Thu Tr bản gốc hiện Công ty giữ nên có trách nhiệm trả cho bà Huỳnh Thu T.
[3] Áp dụng Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí đương sự phải nộp theo quy định, bị đơn phải chịu án phí số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ các Điều 143, 227, 228 của bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad Tiền C N.
Buộc bà Huỳnh Thu T thanh toán cho Công ty Cổ phần Sawad tiền c n số tiền bằng 29.295.300 đồng (hai mươi chín triệu, hai trăm chín mươi lăm ngìn, ba trăm đồng) và phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng cho đến khi thanh toán xong nợ.
Buộc Công ty Cổ phần Sawad tiền c n trả lại giấy chứng nhận nhận đăng ký xe số 084173 ngày 28/12/2020 bản gốc cho bà Huỳnh Thu T.
2. Án phí dân sự sơ thẩm bà Huỳnh Thu T phải chịu 1.465.000 đồng (chưa nộp). Công ty Cổ phần Sawad Tiền C N không phải nộp án phí vào ngày 09/4/2024 Công ty tạm ứng án phí số tiền 1.875.000 đồng, tại lai thu số 0008370 được nhận lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N và bà Huỳnh Thu Tr có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về hợp đồng cầm cố số 181/2024/DS-ST
Số hiệu: | 181/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 15/07/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về