TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 30/2021/ HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2021 VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 06 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 39/2021/TLST – HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2021, về việc: Hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2021/QĐXX – ST ngày 06 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị Y, sinh năm: 1994
Bị đơn: Anh Lê Tiến B, sinh năm: 1989
Đều có HKTT: Xóm 8, xã Đ, huyện T,tỉnh Thanh Hóa. Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Theo đơn khởi kiện ngày 18/02/2021, bản tự khai và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Lê Thị Y trình bày:
- Hôn nhân: Chị và anh Lê Tiến B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T cấp ngày 29/11/2012.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc nên đã có 01con chung, thời gian sau vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do quan điểm sống của hai vợ chồng không hòa hợp, đến năm 2015 mâu thuẫn trầm trọng vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, không quan tâm đến nhau, cuộc sống của ai người đó tự lo.
Nay chị Y xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Lê Tiến M, sinh ngày 08/9/2013. Nay ly hôn do cháu có nguyện vọng được ở với bố và anh B cũng có nguyện vọng được nuôi con nên chị Y đề nghị để anh B trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
- Về tài sản chung: Chị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai bị đơn anh Lê Tiến B trình bày:
- Về hôn nhân: Anh và chị Y kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn như chị Y trình bày là đúng. Quá trình vợ chồng chung sống không có hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, đến năm 2015 mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, không ai quan tâm đến ai, cuộc sống của ai người đó tự lo. Nay chị Y làm đơn xin ly hôn anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung như chị Y trình bày là đúng, nay ly hôn anh B đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị Y cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản: Anh cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa.
* Về tố tụng:
Quá trình nhận hồ sơ, thụ lý vụ án và giải quyết vụ án Thẩm phán đã chấp hành và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
* Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử.
- Hôn nhân: Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Y và anh B.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Lê Tiến M, sinh ngày 08/9/2013 Căn cứ vào Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình công nhận sự thỏa thuận của chị Y và anh B về phần con chung. Giao cháu M cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng, chị Y không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản: Chị Y và anh B không yêu cầu nên không xem xét.
- Về án phí: Chị Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Lê Tiến B và chị Lê Thị Y theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay, anh B vắng mặt lần thứ 2 không có lý do. Chị Y có đơn xin xét xử vắng mặt Căn cứ vào khoản 2 điều 227, khoản 1, 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về hôn nhân:
Chị Lê Thị Y và anh Nguyễn Tiến B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 29/11/2012, như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh B là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do quan điểm, lối sống, cách suy nghĩ của vợ chồng không hòa hợp, đến năm 2015 mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, không ai quan tâm đến nhau, cuộc sống của ai người đó tự lo. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.
Nay chị Y và anh B đều xét thấy tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Xét thấy việc thuận tình ly hôn giữa chị Y và anh B là hoàn toàn tự nguyện, nên căn cứ vào Điều 55 luật hôn nhân gia đình xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị Y và anh Lê Tiến B [3] Về con chung:
Vợ chồng có 01 con chung là cháu Lê Tiến M, sinh ngày 08/9/2013, hiện nay cháu đang sống cùng anh B. Nay ly hôn các đương sự thỏa thuận để anh B trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
Để không làm sáo trộn cuộc sống và học tập của cháu, đáp ứng theo nguyện vọng cháu là được ở với bố, nên công nhận sự thỏa thuận của chị Y và anh B về phần con chung: Giao cháu M cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh B không yêu cầu chị Y cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản:
Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật
Vì các lẽ trên :
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 2 điều 227, khoản 1,3 điều 228 , Điều 271, Điều 273 BLTTDS; Điều 55, 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý về án phí, lệ phí Tòa án.
- Về hôn nhân: Xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị Y và anh Lê Tiến B.
- Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của chị Lê Thị Y và anh Lê Tiến B như sau: Giao cháu Lê Tiến M, sinh ngày 08/9/2013 cho anh Lê Tiến B trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị Lê Thị Y được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.
- Về án phí: Chị Lê Thị Y phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng là 300.000đ tại biên lai số 0013460 ngày 18/02/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T.
Nguyên đơn , bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết bản án. Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Bản án về hôn nhân và gia đình số 30/2021/ HNGĐ-ST
Số hiệu: | HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thọ Xuân - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/07/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về