Bản án về hôn nhân, con chung số 53/2022/ST-HNGĐ

TÒA ÁN NHÂN DÂN NAM HUYỆN HÒA BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 53/2022/ST-HNGĐ NGÀY 22/07/2022 VỀ HÔN NHÂN, CON CHUNG

Ngày 22 tháng 7 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 156/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2022 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 và quyết hoãn phiên tòa số 29 ngày 24/6/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thùy D, sinh năm 1997 (Vắng mặt).

Địa chỉ: 17-VHA-HB, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Anh Lê Phát T, sinh 1997 (Vắng mặt). Địa chỉ: 17-VHA-HB, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn là chị Lê Thị Thùy D trình bày (Biên bản lấy lời khai ngày 04/01/2022): Chị và anh Lê Phát T xây dựng hôn nhân vào năm 2018, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương và đăng ký kết hôn vào ngày 25/6/2018 tại Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh H A, huyện H , tỉnh Bạc Liêu. Quá trình chung sống chị và anh T có 02 con chung tên là Lê Phát Thùy N, ngày 26/02/2018 và Lê Thiên A, sinh ngày 07/5/2021 đang sống chung với chị; vợ chồng chị không có T sản chung và không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên nhA phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh T không lo làm ăn để lo cho các con, từ đó vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc và đã sống ly thân khoảng 01 năm nay. Nay, chị yêu cầu ly hôn với anh Lê Phát T; yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Lê Phát Thùy N, ngày 26/02/2018 và cháu Lê Thiên A, sinh ngày 07/5/2021, không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con. Ngoài ra, chị không còn ý kiến trình bày gì thêm.

Bị đơn là anh Lê Phát T đã được Toà án triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đến lần thứ hai nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến trình bày của anh T.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình phát biểu ý kiến:

Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Quá trình từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Thùy D đối với anh Lê Phát T.

Về con chung: Giao cháu Lê Phát Thùy N, ngày 26/02/2018 và cháu Lê Thiên A, sinh ngày 07/5/2021 cho chị Lê Thị Thùy D được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Chị D không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Phát T có quyền và nghĩa vụ thăm con chung mà không ai được cản trở.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình: Chị Lê Thị Thùy D phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liêu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Lê Phát T là bị đơn vắng mặt lần thứ 02 tại phiên tòa không có lý do, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ; đồng thời anh T cũng không có yêu cầu phản tố; Chị Lê Thị Thùy D có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thùy D và anh Lê Phát T xây dựng hôn nhân gia đình vào năm 2018 và đăng ký kết hôn vào ngày 25/6/2018 tại Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Hậu A, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh T là hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị D thấy rằng: Mâu thuẫn giữa chị D và anh T phát sinh cách đây khoảng 01 năm do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh T không lo làm ăn nên vợ chồng thường xuyên cự cãi với nhau, từ đó vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Thực tế chị D và anh T đã ly thân 01 năm nay, trong khoảng thời gian dài ly thân với nhau nhưng giữa hai bên cũng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó cho thấy rằng mâu thuẩn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh T theo quy định của pháp luật nhưng anh T không đến tham dự và cũng không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị D. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Thùy D đối với anh Lê Phát T.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống giữa chị D và anh T có 02 con chung là Lê Phát Thùy N, ngày 26/02/2018 và cháu Lê Thiên A, sinh ngày 07/5/2021 đang sống chung với chị D, hiện tại 02 cháu đang sống ổn định cùng chị D và chị D có yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các cháu. Xét thấy cháu N và cháu A còn nhỏ nên rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Do đó xét yêu cầu của chị D được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nvà cháu A là hoàn toàn phù hợp được chấp nhận. Anh Lê Phát T có quyền và nghĩa vụ thăm con chung mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng: Chị D không yêu cầu anh T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[6] Về T sản chung, nợ chung: Chị D xác định không có T sản chung và không có nợ chung nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

[7] Về án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình chị Lê Thị Thùy D phải chịu 300.000đồng.

Đối với đề nghị của Viện kiểm sát là hoàn toàn phù hợp được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Thùy D đối với anh Lê Phát T; cho chị Lê Thị Thùy D được ly hôn với anh Lê Phát T.

2. Về con chung: Chị Lê Thị Thùy D được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Phát Thùy N, ngày 26/02/2018 và cháu Lê Thiên A, sinh ngày 07/5/2021. Anh Lê Phát T có quyền và nghĩa vụ thăm con chung mà không ai được cản trở.

3. Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Lê Thị Thùy D phải chịu 300.000 đồng, chị D đã tạm dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002782 ngày 29/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

393
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về hôn nhân, con chung số 53/2022/ST-HNGĐ

Số hiệu:53/2022/ST-HNGĐ
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;