TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 99/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/03/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 19 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 855/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2023 về “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 67/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng K, sinh năm 1984 (có mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu N, sinh năm 1986 (có mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án chị Nguyễn Hồng K trình bày: Chị và anh Nguyễn Hữu N tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do có sự bất đồng quan điểm, lối sống, tính tình không hòa hợp nhau. Do không thể tiếp tục sống chung được nên chị yêu cầu ly hôn với anh N.
Thời gian chung sống, chị và anh N có 02 con chung tên Nguyễn Huỳnh V, sinh ngày 29/7/2010 và Nguyễn Huỳnh Gia H, sinh ngày 30/4/2019 hiện đang ở cùng anh N. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị yêu cầu nuôi con chung tên Nguyễn Huỳnh Gia H, đồng ý giao con chung tên Nguyễn Huỳnh V cho anh N nuôi; tại phiên toà chị thống nhất giao 02 con chung cho anh N nuôi, không đặt ra việc cấp dưỡng cho con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Nguyễn Hữu N trình bày: Anh và chị Nguyễn Hồng K tự nguyện đăng ký kết hôn như chị K trình bày. Thời gian chung sống vợ chồng có bất đồng quan điểm, lối sống, dẫn đến hay cãi nhau. Chị K yêu cầu ly hôn anh đồng ý.
Vợ chồng có 02 con chung như chị K trình bày, anh yêu cầu nuôi hai con chung, không yêu cầu cấp dưỡng cho con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với Nguyễn Huỳnh V là con chung của chị K và anh N có nguyện vọng ở cùng anh N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Vụ việc theo yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn cư trú tại huyện T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị K và anh N có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập có hiệu lực, nên hôn nhân được xác định là hợp pháp, nay có yêu cầu ly hôn, Tòa án căn cứ vào những quy định về chấm dứt hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.
Thời gian chị K và anh N chung sống thực tế có xảy ra mâu thuẫn, chủ yếu là bất đồng quan điểm, lối sống, không tin tưởng lẫn nhau và không tự giải quyết được, làm cho cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, đôi bên không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, quá trình giải quyết vụ án chị K và anh N đều xác định không thể tiếp tục sống chung và thống nhất ly hôn với nhau. Thực tế, đã có sự vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị K được ly hôn với anh N là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị K và anh N có 02 con chung, sau khi ly hôn chị K thống nhất giao hai con chung cho anh N nuôi theo yêu cầu của anh N và thực tế anh N đang trực tiếp nuôi hai con chung, cháu V có nguyện vọng ở cùng anh N. Như vậy, các đương sự đã thỏa thuận được việc nuôi con và sự thỏa thuận của các đương sự không trái với quy định của pháp luật, căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao Nguyễn Huỳnh V và Nguyễn Huỳnh Gia H cho anh N nuôi là đúng theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng cho con, anh N không yêu cầu, nên không giải quyết.
Chị K không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị K và anh N không yêu cầu, nên không giải quyết. Trường hợp sau này các đương sự có yêu cầu giải quyết sẽ yêu cầu bằng vụ kiện khác.
[5] Về án phí: Chị K phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[6] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Hồng K được ly hôn với anh Nguyễn Hữu N.
2. Về con chung: Anh N nuôi con chung tên Nguyễn Huỳnh V, sinh ngày 29/7/2010 và Nguyễn Huỳnh Gia H, sinh ngày 30/4/2019 hiện đang ở cùng anh N.
Về cấp dưỡng cho con anh N không yêu cầu, nên không giải quyết.
Chị K có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của anh N.
Vì lợi ích của con chưa thành niên nên chị K có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và anh N có quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Hồng K phải chịu 300.000 đồng, chị K đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004246 ngày 11/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được khấu trừ.
Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 99/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 99/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về