Bản án 99/2021/HNGĐ-ST ngày 24/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 99/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 161/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 204/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp L, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Văn Đ, sinh năm 1983. Địa chỉ: Ấp L, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngun đơn chị Trần Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Đ chung sống với nhau năm 1999, hôn nhân tự nguyện, không có đăng ký kết hôn, thời gian đầu chị và anh Đ sống với nhau hạnh phúc, được một thời gian chung sống chị và anh Đ đã xảy ra nhiều mâu thuẫn với nhau, mặc dù hai bên gia đình có hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành. Nay chị nhận thấy chị với anh Đ không thể chung sống với nhau được nữa, tình cảm không còn nên yêu cầu ly hôn với anh Đ.

- Về con chung: Có 01 con chung là Lê Văn N, sinh năm 2000 đã trưởng thành, không Tòa án yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không Tòa án yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không Tòa án yêu cầu giải quyết.

Đối với anh Lê Văn Đ: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Đ nhưng anh không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của chị T và không tham gia hòa giải, xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Lê Văn Đ đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh Đ chung sống với nhau năm 1999, hôn nhân tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo chị T, quá trình chung sống thời gian gần đây xảy ra nhiều mâu thuẫn, mặc dù gia đình hai bên có hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, từ đó chị T nhận thấy chị và anh Đ không thể chung sống với nhau được nữa, tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Xét thấy, theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không xem xét nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến chị T xin ly hôn mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các đương sự là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Có 01 con chung là Lê Văn N, sinh năm 2000 đã trưởng thành, không Tòa án yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị T xác định anh chị tự thỏa thuận; về nợ chung: Chị T xác định không có, anh Đ không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị T phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Trần Thị T và anh Lê Văn Đ là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011532 ngày 06/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 99/2021/HNGĐ-ST ngày 24/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:99/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;