Bản án 98/2020/HNGĐ-ST ngày 22/04/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 98/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON

Ngày 22 tháng 4 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 162/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phạm Thùy M, sinh năm 1991; Địa chỉ: Số nhà X, ấp K, xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang (có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 21/6/2019)

2. Bị đơn: Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1989; Địa chỉ: Tổ Y, ấp Đ 1, xã V, huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình tố tụng, nguyên đơn Phạm Thùy Mg trình bày:

- Về hôn nhân: Chị M và anh Đ tự tìm hiểu và được cha mẹ tổ chức lễ cưới vào năm 2016, có đăng ký kết hôn trễ hạn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang. Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc đến năm 2018 thì anh Đ thường xuyên uống rượu, không chí thú làm ăn, không có trách nhiệm với gia đình. Chị M nhiều lần cho anh Đ có cơ hội sửa đổi tính tình để cùng chị tiếp tục chung sống để nuôi con nhưng anh Đ không thay đổi. Vợ chồng ngày càng xảy ra nhiều mâu thuẫn hơn gây cho chị nhiều áp lực, chị M nhận thấy anh chị không thể tiếp tục chung sống với nhau nên yêu cầu ly hôn với anh Đ.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Phạm Ngọc H, sinh ngày 20/01/2018. Sau khi ly hôn, chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn anh Nguyễn Minh Đ nhưng anh Đ đều vắng mặt không có lý do, đồng thời không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án tiến hành các thủ tục xác minh, lấy lời khai nhưng bị đơn không có mặt tại nhà khi cán bộ Tòa án đến, nên không lấy được lời khai của bị đơn.

* Tại biên bản xac minh ngày 07/01/2020, ông Huỳnh Tấn Đ1 – Phó trưởng Ban ấp Đ 1, xã Vĩnh Thành, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xác nhận: Sau khi kết hôn thì ông Đ về bên nhà vợ sống nên vợ chồng ông Đ có mâu thuẫn gì thì Ban ấp không biết. Khoảng gần 01 năm nay, ông Đ về địa phương sống, bà M hiện sinh sống ở đâu Ban ấp không biết, vợ chồng ông Đ không còn sống chung.

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn vắng mặt, không có ý kiến trình bày.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thùy M, giao cháu H cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa chị Phạm Thùy M và anh Nguyễn Minh Đ là tranh chấp về ly hôn và tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

1.2 Thẩm quyền giải quyết: Tại biên bản xác minh ngày 07/01/2020, Công an xã V, huyện C, tỉnh An Giang xác định: Nguyễn Minh Đ hiện đang có đăng ký hộ khẩu tại ấp Đ 1, xã V, huyện C, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.3 Về sự có mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa án để tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt được Hội đồng xét xử chấp nhận. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: Chị Phạm Thùy M và anh Nguyễn Minh Đ có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 21 ngày 21/02/2017. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần mở phiên hòa giải nhằm tạo điều kiện để chị M và anh Đ được đoàn tụ, nhưng chị M cương quyết ly hôn, anh Đ đều vắng mặt tại các phiên họp và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị M, điều này chứng tỏ anh Đ cũng không có nguyện vọng được đoàn tụ với chị M. Tại biên bản xác minh, ông Huỳnh Tấn Đ1 – Phó Ban ấp Đ 1 cho biết, anh Đ về địa phương sống khoảng gần một năm, chị M và anh Đ không còn sống chung với nhau. Như vậy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Thùy M.

2.2 Về con chung: Chị M trình bày anh chị có một con chung tên Nguyễn Phạm Ngọc H, sinh ngày 20/01/2018. Từ khi chị M và anh Đ ly thân đến nay, cháu H sống ổn định với chị M, anh Đ không có ý kiến được trực tiếp nuôi con. Hội đồng xét xử nhận thấy, để cho cuộc sống của cháu được ổn định, không bị xáo trộn, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị M, giao cháu H cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không buộc anh Đ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con chung.

Chị M và gia đình phải tạo điều kiện cho anh Đ trong việc thực hiện nghĩa vụ, quyền của cha mẹ đối với con chung theo quy định tại Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Việc nuôi con có thể bị thay đổi theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm: Chị M là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thùy M.

- Về hôn nhân: Chị Phạm Thùy M được ly hôn với anh Nguyễn Minh Đ. Giấy chứng nhận kết hôn số 21 ngày 21/02/2017 của Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Chị Phạm Thùy M được quyền nuôi con chung tên Nguyễn Phạm Ngọc H, sinh ngày 20/01/2018. Anh Nguyễn Minh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con do chị M không yêu cầu.

Cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Việc nuôi con có thể bị thay đổi dựa trên cơ sở lợi ích của con.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Phạm Thùy M phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014251 ngày 09/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Quyền háng cáo: Chị Phạm Thùy M và anh Nguyễn Minh Đ được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bàn án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 98/2020/HNGĐ-ST ngày 22/04/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:98/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;