Bản án 98/2019/HS-ST ngày 12/07/2019 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 98/2019/HS-ST NGÀY 12/07/2019 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Trong ngày 12 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 90/TLST-HS ngày 31 tháng 5 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2019/QĐXXST-HS ngày 19 tháng 6 năm 2019 đối với bị cáo:

Huỳnh Phước T. Giới tính: Nam. Sinh năm: 1985 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nơi thường trú: 18/3B khu phố 4, Thị trấn H, TP.Hồ Chí Minh. Chỗ ở: 4/38 khu phố 5, Thị trấn H, huyện H, TP.Hồ Chí Minh. Quốc tịch: Việt Nam. Dân tộc: Kinh .Tôn giáo: Không. Nghề nghiệp: Không. Trình độ học vấn: 6/12. Cha: Huỳnh Phước X, sinh năm 1958. Mẹ: Lý Thị N, sinh năm 1965. Anh ruột: Có 01 người. Vợ: Hồ Bích Ng, có một con chung.

Bị cáo bị tạm giam từ ngày 27/12/2018 Tiền án; Tiền sự: Không.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoàng 16 giờ ngày 26/12/2018 tại trước Công ty nhựa “ Phát Tài” địa chỉ số 40 ấp 4, xã X, huyện H do bà Nguyễn Thị Kim D làm giám đốc, lực lượng Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an huyện H phối hợp cùng Công an xã X phát hiện Huỳnh Phước T đang đứng cạnh xe máy, biển số 49M2-7010 có hành vi tang trữ trái phép chất ma túy. Thu giữ của T 01 vỏ bao thuốc lá hiệu “Jet” bên trong có 01 gói nylong chứa tinh thể không màu, T khai là ma túy đá. Ngoài ra, lúc này có Nguyễn Thành T đi cùng với T nên Công an lập biên bản làm rõ.

Tại Cơ quan điều tra, T khai nhận: Bản thân nghiện ma túy nên ngày 25/12/2018 T mua gói ma túy trên tại Bến xe An Sương với giá 200.000 đồng để sử dụng. T cất vào trong vỏ gói thuốc lá Jet để trong cốp xe máy hiệu Fandar, biển số 49M2-7010. Sau đó T rủ T trộm cắp tài sản. Tuấn đồng ý và điều khiển xe máy chở T đến địa điểm trên thì T kêu T dừng xe, còn T dùng kềm cộng lực cắt hàng rào lưới của công ty trên thì bị Công an phát hiện như trên. T không biết việc T tàng trữ ma túy trong người để sử dụng.

Tại Bản kết luận giám định số 280 ngày 02/01/2019 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an Thành phố H kết luận: Tinh thể không màu được ký hiệu mẫu m cần giám định là ma túy ở thể rắn, có khối lượng 0,2052g, loại Methamphetamine (MA). (BL 28) Vật chứng thu giữ:

+ 01 gói nylon niêm phong số 280/2019.

+ 01 vỏ bao thuốc lá hiệu Jet.

+ 01 điện thoai di động hiệu Nokia 230 màu trắng số sim 0905716739, T dùng để liên lạc mua ma túy sử dụng.

+ 01 điện thoai di động hiệu Nokia 1202 màu xanh số sim 0907557825, thu giữ của T.

+ 01 kềm cộng lực có cán nhựa màu đỏ, T dùng vào việc trộm cắp tài sản.

+ 01 xe máy hiệu Fandar, biển số 49M2-7010, số khung : RRTVCHMCX61000527, số máy : VTMFA152FMHA-000539. Kết quả xác minh xe trên không có dữ liệu quản lý. T khai xe trên cầm của người bạn tên T (không rõ lai lịch) với giá 300.000 đồng, xe không có giấy tờ. Cơ quan điều tra đã đăng thông báo tìm chủ sở hữu.

Cáo trạng số 89/CT ngày 31/5/2019 của Viện Kiểm sát nhân dân Huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh truy tố bị cáo Huỳnh Phước Tuấn phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo Khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa hôm nay, bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội như cáo trạng của Viện kiểm sát truy tố.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện H, thực hành quyền công tố giữ nguyên cáo trạng đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo: Huỳnh Phước T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên áp dụng Điểm s Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo T từ 01 (một) năm 06 (sáu) tháng đến 02 (hai) năm tù.

Về xử lý vật chứng:

Tch thu tiêu hủy: 01 gói nylon niêm phong số 280/2019; 01 vỏ bao thuốc lá hiệu Jet; 01 kềm cộng lực có cán nhựa màu đỏ Trả cho bị cáo T: 01 điện thoai di động hiệu Nokia 230 màu trắng số sim 0905716739.

Trả cho T: 01 điện thoai di động hiệu Nokia 1202 màu xanh số sim 0907557825, thu giữ của T.

Cơ quan điều tra đã đăng thông báo tìm chủ sở hữu : 01 xe máy hiệu Fandar, biển số 49M2-7010, số khung : RRTVCHMCX61000527, số máy : VTMFA152FMHA-000539. Kết quả xác minh xe trên không có dữ liệu quản lý. T khai xe trên cầm của người bạn tên T (không rõ lai lịch) với giá 300.000 đồng, xe không có giấy tờ. Cần giao Cơ quan Thi hành án dân sự huyện H Bị cáo T không có ý kiến tranh luận và lời nói sau cùng bị cáo hối hận việc đã làm, nên xin Hội đồng xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Tn cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, Quyết định tố tụng của Cơ quan Điều tra Công an Huyện H, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện H, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, Quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, Quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2] Tại phiên tòa bị cáo T thừa nhận: Bị cáo là người nghiện ma túy, vào ngày 26/12/2018 bị cáo bị lực lượng đội cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an huyện H phối hợp Công an xã X bắt qua tang bị đứng cạnh xe máy 49M2-7010 có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Thu giữ một vỏ bao thuốc lá “Jet” bên trong có chứa tinh thể không màu. Lời nhận tội của bị cáo phù hợp với lời khai của người làm chứng và những chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Kết luận giám định số 280 ngày 02/01/2019 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an Thành phố HCM kết luận: loại Methamphetamine (MA) được thu giữ của bị cáo có trọng lượng 0,2052ggam (bút lục 28). Hành vi của bị cáo Huỳnh Phước T đã phạm vào tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo Khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

[3] Vụ án mang tính chất nghiêm trọng, hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, bị cáo nghiện ma túy, mua ma túy về tàng trữ nhằm mục đích sử dụng, là nguyên nhân làm phát sinh các căn bệnh thế kỷ HIV/AISD, làm suy thoái nòi giống và làm gia tăng các loại tội phạm khác, xâm phạm đến sự quản lý độc quyền của Nhà nước về chất ma túy, nên cần xử lý nghiêm mới có tác dụng răn đe bị cáo và phòng ngừa chung.

[4] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H, đề nghị áp dụng hình phạt tù giam để cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian, để cải tạo giáo dục bị cáo trở thành công dân tốt cho xã hội, biết chấp hành pháp luật là có căn cứ.

[5] Trong quyết định hình phạt có xem xét: bị cáo thành khẩn khai báo, hối cải về hành vi phạm tội của mình được quy định tại Điểm s, Khoản 1, Điều 51 Bộ luật Hình sự. Tình tiết tăng nặng theo Điều 52 Bộ luật Hình sự: không có.

[6] Ngày 12-4-2019 bị cáo Huỳnh Phước T bị Tòa án nhân dân huyện H xử phạt bị cáo 18 (mười tám) tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” . Nên cần áp dụng Điều 56 Bộ luật Hình sử tổng hợp bản án đối với bị cáo.

[7] Về trách nhiệm dân sự: Không có [8] Về xử lý vật chứng: Căn cứ vào Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự.

8.1 Xét thấy, vật chứng là - Một gói niêm phong bên ngoài ghi vụ số 280/2019-Hóc Môn, bên ngoài có dấu vân tay màu đỏ và chữ ký ghi tên Huỳnh Phước T, chữ ký giám định viên Thiếu tá Võ Anh T và CBĐT Vũ Sơn T, vật cấm tàng trữ, lưu hành; 01 vỏ bao thuốc lá Jet; Một kìm cắt bằng kim loại có cán bộc nhựa màu đỏ; không còn giá trị sử dụng nên tịch thu, tiêu hủy 8.2 Trà cho bị cáo T: 01 điện thoại di động Nokia 230 màu trắng số sim 0905716739 đã cũ; bởi không có căn cứ cho rằng bị cáo dung diện điện thoại liên lạc mua ma túy;

8.3 Trả cho Nguyễn Thành T 01 ĐTDĐ Nokia 1202 màu xanh có sim số 0907557825 đã củ;

8.4 Đối với Nguyễn Thành T chưa đủ cơ sở để xử lý hành vi trộm cắp tài sản.

8.5 Đối với 01 xe máy hiệu FaDaR màu xanh biển số 49M2-7010 có số khung RLTVCHMCX61000527; số máy VTMFA152FMHA000539) đã củ; Kết quả xác minh xe trên không có dữ liệu quản lý. T khai xe trên cầm của người bạn tên T (không rõ lai lịch) với giá 300.000 đồng, xe không có giấy tờ. Cơ quan điều tra Công an huyện H đã gửi văn bản số 552/CSĐT-MT ngày 16-01-2019 đăng báo truy tìm chủ sở hữu. Do đó, sau một năm kể từ ngày đăng báo, chủ sở hữu không đến nhận thì tịch thu nộp ngân sách nhà nước

[9] Về án phí: Bị cáo Huỳnh Phước T phải chịu 200.000 ngàn đồng án phí hình sự sơ thẩm

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Tuyên bố bị cáo Huỳnh Phước T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 249; Điểm s, Khoản 1, Điều 51 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Huỳnh Phước T 02 (hai) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 27-12-2018 Áp dụng Điều 56 Bộ luật Hình sự tổng hợp hình phạt 18 tháng tù của bản án số 54/2019/HSST ngày 12/4/2019 của Tòa án nhân dân huyện H . Tổng cộng bị cáo T phải chấp hành 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 27-12-2018

2. Về trách nhiệm dân sự: Không có

3. Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 106 Bộ luật tố tụng Hình sự

3.1 Tịch thu, tiêu hủy: Một gói niêm phong bên ngoài ghi vụ số 280/2019- H, bên ngoài có dấu vân tay màu đỏ và chữ ký ghi tên Huỳnh Phước T, chữ ký giám định viên Thiếu tá Võ Anh T và CBĐT Vũ Sơn T, vật cấm tàng trữ, lưu hành;

01 vỏ bao thuốc lá Jet; Một kìm cắt bằng kim loại có cán bộc nhựa màu đỏ;

3.2 Trà cho bị cáo T: 01 điện thoại di động Nokia 230 màu trắng số sim 0905716739 đã cũ;

3.3 Trả cho Nguyễn Thành T 01 ĐTDĐ Nokia 1202 màu xanh có sim số 0907557825 đã củ;

3.4 Đối với Nguyễn Thành T chưa đủ cơ sở để xử lý hành vi trộm cắp tài sản.

3.5 Sau một năm kể từ ngày đăng báo, chủ sở hữu không đến nhận thì tịch thu nộp ngân sách nhà nước: Đối với 01 xe máy hiệu Fa DaR màu xanh biển số 49 M2-7010 có số khung RLTVCHMCX61000527; số máy VTMFA152FMHA00053, đã củ

4. Về án phí: Căn cứ Khoản 2 Điều 135 và Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự; Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Bị cáo Huỳnh Phước T phải chịu 200.000 ngàn đồng án phí hình sự sơ thẩm Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị cáo có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 98/2019/HS-ST ngày 12/07/2019 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Số hiệu:98/2019/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 12/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;