Bản án 98/2019/HNGĐ-ST ngày 25/01/2019 về  tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 98/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2019 VỀ  TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 423/2017/HNST  ngày 19/9/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 6150/2018/QĐXXST- HNGĐ  ngày  14  tháng  12  năm  2018  và  Quyết  định  hoãn  phiên  tòa  số 250/2019/QĐST-HNGĐ ngày 10/01/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mai L, sinh năm 1970

Địa chỉ: 402/4 đường Đường F, phường R, Quận U, Thành phố Hồ Chí Minh. Bị đơn: Ông Nguyen Anh M, sinh năm 1960

Địa chỉ: Regatta RD Canada Bay NSW 2046, Australia

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 31/8/2017 và bản tự khai ngày 22/09/2017, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L trình bày:

Bà và ông Nguyen Anh M tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2005, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 1256, quyển số 05 ngày 12/4/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tại Việt Nam được 6 tháng thì ông M trở về Úc làm việc. Sau đó, ông M có về Việt Nam thăm bà 2 lần và thường xuyên liên lạc qua điện thoại. Từ tháng 01/2010, bà nhiều lần cố gắng liên lạc với ông M nhưng không được và cũng không nhận được tin tức gì từ ông. Nhận thấy thời gian xa cách đã lâu, tình cảm không còn,mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyen Anh M

 Về con chung: không có

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Bị đơn ông Nguyen Anh M cư trú ở Úc, Tòa án thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp, đã gửi Văn bản thông báo về việc thụ lý và xét xử vụ án dân sự sơ thẩm số 541/UTTPDS-TA30 ngày 19/10/2017. Theo nội dung tại Thông báo nêu trên thì thời gian mở phiên tòa lần 1 vào lúc 8g00 ngày 19/7/2018, thời gian mở phiên tòa lần 2 vào lúc 8g00 ngày 18/8/2018. Văn bản được Bộ Tư pháp gửi đến Bộ Tổng chưởng lý Liên bang Ô-xtơ-rây-li-a ngày 28/11/2017. Ngày 24/7/2018, Tòa án nhận được văn bản của Bộ Tư pháp thông báo Cơ quan có thẩm quyền của Ô-xtơ-rây-li-a không thực hiện được ủy thác tư pháp nêu trên do đương sự không còn ở tại địa chỉ được yêu cầu.

Ngày 10/8/2018, Tòa án có văn bản số 540/ TAND-CV thông báo cho ông Nguyen Anh M về việc giải quyết ly hôn đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Đại sứ quán Việt Nam tại Ô-xtơ-rây-li-a. Đến khi mở phiên tòa, Tòa án không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của ông Nguyen Anh M và ông cũng không có mặt tại phiên tòa.

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L có đơn đề nghị vắng mặt tại phiên tòa.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu và thủ tục tại phiên tòa .

- Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị Mai L được ly hôn ông Nguyen Anh M. Về con chung: không có. Tài sản chung và nợ chung  không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; bị đơn ông Nguyen Anh M cư trú tại Úc; giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn ông Nguyen Anh M vắng mặt đến lần thứ hai. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự. [2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy:

Bà Nguyễn Thị Mai L và ông Nguyen Anh M tự nguyện kết hôn với nhau vào  năm 2005 theo Giấy chứng nhận kết hôn  số  1256, quyển  số  05 ngày 12/4/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy hôn nhângiữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của bà Nguyễn Thị Mai L: sau khi kết hôn vợ chồng sống chung được 6 tháng thì ông M trở về Úc làm việc. Hai bên vẫn thường xuyên liên lạc qua điện thoại và ông M có về Việt Nam thăm bà 2 lần. Từ tháng 01/2010, bà L nhiều lần cố gắng liên lạc với ông M nhưng không được và cũng không nhận được tin tức gì từ ông. Bà L xác định không thể tiếp tục cuộc hôn nhân được nữa và có yêu cầu ly hôn.

Xét, tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm, mâu thuẫn giữa vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Xét, đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ pháp luật nên Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà L.

Về con chung: bà L khai không có.

Về tài sản chung và nợ chung: bà L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu có tranh chấp các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; Điều 464;Điều 469; Điều 474; Điều 477; Điều  479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mai L;

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mai L được ly hôn ông Nguyen Anh M.

Giấy chứng nhận kết hôn số 1256, quyển số 05 ngày 12/4/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Bà L khai không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: bà L khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu có tranh chấp các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng bà Nguyễn Thị Mai L nộp tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, cấn trừ tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà L đã nộp tại Biên lai thu số AA/2017/0047658 ngày 13/9/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, bà L đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai L và bị đơn ông Nguyen Anh M; bà Nguyễn Thị Mai L  được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ, ông Nguyen Anh M được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 98/2019/HNGĐ-ST ngày 25/01/2019 về  tranh chấp ly hôn

Số hiệu:98/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;