TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L - TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 97/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2019 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH T
Ngày 30 tháng 8 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 323/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2019 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2019/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 8 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 78/2019/QĐST-HNGĐ ngày 22/8/2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Tống Thị H, sinh năm 1973 “có mặt”.
Bị đơn: Anh Thân Văn T, sinh năm 1970 “có mặt”.
Cùng địa chỉ: Thôn L, xã S, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/5/2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Tống Thị H trình bày:
Về hôn nhân: Chị với anh Thân Văn T kết hôn với nhau từ ngày 20/02/2000.
Trước khi kết hôn hai bên có được tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau tại thôn L, xã S. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa hợp hạnh phúc, đến tháng 02/2018 vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T không tin chị hay ghen tuông vô cớ vì vậy nên vợ chồng hay bất đồng quan điểm sống, cuộc sống không hạnh phúc. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 01/2019. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, chị vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị giải quyết ly hôn với anh T.
Về con chung: Vợ chồng chị có hai con chung, cháu Thân Thị Hoài Phương, sinh ngày 19/11/2000. Cháu Thân Tùng Dương, sinh ngày 10/4/2006. Hiện nay cháu Phương đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết. Nguyện vọng của chị sau ly hôn được nuôi dưỡng cháu Tùng Dương. Về cấp dưỡng: chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Về điều kiện nuôi con chị hiện nay là Giáo viên trường Tiều học và Trung học cơ sở Lục Sơn, thu nhập hàng tháng từ 10 triệu đến 11 triệu đồng/tháng. Sau khi ly hôn chị có nhà ở ổn định tại xóm Chằm Cũ, Tiên Hưng, L, tỉnh Bắc Giang. Với điều kiện thu nhập, nơi ở như trên chị thấy hoàn toàn đảm bảo cuộc sống của con.
Về tài sản riêng, chung, công nợ chung: Không yêu cầu giải quyết Tòa án giải quyết Tòa án.
Bị đơn anh Thân Văn T trình bày:
Về hôn nhân: Anh xác định về quan hệ hôn nhân, thời gian vợ chồng về chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn như lời trình bày trên của chị H là hoàn toàn đúng. Trong quá trình chung sống, anh xác định vợ chồng có mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị H hàng ngày đi đánh bóng truyền hơi hay về muộn không quan tâm đến gia đình nên hai vợ chồng xẩy ra cãi nhau, bất đồng quan điểm sống. Do anh nóng tính trong cách xử sự nên dẫn tới vợ chồng mâu thuẫn càng trầm trọng. Vợ chồng anh đã ly thân từ tháng 01/2019. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh mong muốn là vợ chồng về đoàn tụ để cùng nhau nuôi dạy con nhưng chị H cương quyết ly hôn, anh đồng ý ly hôn với chị H.
Về con chung: Vợ chồng anh có hai con chung như chị H trình bày là đúng. Nguyện vọng của anh được nuôi cháu Thân Tùng Dương. Về cấp dưỡng nuôi con anh không yêu cầu. Về điều kiện nuôi con, anh là Giáo viên có thu nhập từ 9 đến 10 triệu/tháng và có nhà ở ổn định tại xã S, huyện L đảm bảo đủ điều kiện nuôi con.
Về tài sản riêng, chung, Công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 01/7/2019 và tại phiên tòa cháu Thân Tùng Dương trình bày trong trường hợp bố mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng được ở cùng với chị Tống Thị H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. ại phiên tòa Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:
Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị H và anh T.
Về nuôi con chung: Giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thân Tùng Dương. Về cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết.
Về tài sản riêng, chung; công nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết. Ngoài ra còn đề xuất về án phí và quyền kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 28; Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang.
[2] Về hôn nhân: Chị H và anh T cưới nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, khi kết hôn đảm bảo điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm sống, cuộc sống chung không hạnh phúc và đã ly thân nhau từ tháng 01/2019 cho đến nay không còn quan hệ tình cảm cũng như kinh tế. Vì vậy xác định hôn nhân giữa chị H và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Chị H và anh T đều thuận tình ly hôn, do vậy căn cứ vào Điều 51, 55 Luật Hôn nhân và gia đình công nhận thuận tình ly hôn giữa chị H và anh T.
[3] Về nuôi con chung: Xét điều kiện nuôi con của chị H, anh T đều đủ điều kiện nuôi con, tuy nhiên cháu Tùng Dương có nguyện vọng ở với mẹ vì vậy căn cứ vào điều 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao cháu Tùng Dương cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con do các bên không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[4] Tài sản riêng, chung; Công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Tống Thị H và anh Thân Văn T.
2. Về nuôi con chung: Giao chị Tống Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thân Tùng Dương, sinh ngày 10/4/2006.Sau khi ly hôn anh Thân Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Tống Thị H phải chị 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị H đã nộp đủ số tiền 300.000đ tại biên lai thu số AA/2017/0004077 ngày 11/6/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 97/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về ly hôn giữa chị H và anh T
Số hiệu: | 97/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/08/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về