Bản án 966/2017/HNGĐ-ST ngày 28/08/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 966/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2017 VỀ LY HÔN

Trong các ngày 18, 28 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1183/2016/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2016 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 298/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 198/2017/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị T, sinh năm: 1969.

Địa chỉ: Đường Y, Khu phố E, phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.(Có đơn yêu cầu vắng mặt)

Bị đơn: Ông Lê Văn L, sinh năm: 1969.

Địa chỉ: Đường Y, Khu phố E, phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn bà Hoàng Thị T thì: Bà và ông Lê Văn L tự nguyện kết hôn được Ủy ban nhân dân xã B, huyện X, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 22, quyển số 04 ngày 10/10/1994.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm sống,ông L thiếu trách nhiệm không quan tâm chăm sóc gia đình và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện để tìm cách khắc phục nhưng ông L vẫn không thay đổi, mâu thuẫn càng trầm trọng hơn vợ chồng không quan tâm chia sẻ lẫn nhau.

Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn L để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Bà T ông L có hai người con chung là Lê Tuyết H (nữ), sinh ngày 09/10/1994 (đã trưởng thành) và Lê Hoàng A (nam), sinh ngày 13/4/2009, sau khi ly hôn bà T yêu cầu được trực tiếp trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Lê Hoàng A không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có

Ngày 14/8/2017 bà Hoàng Thị T có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.

* Bị đơn ông Lê Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét và các giấy triệu tập. Tuy nhiên ông L vẫn vắng mặt không có ý kiến trình bày gửi đến Tòa.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Tòa án nhân dân quận Thủ Đức có tiến hành các thủ tục xác minh thu thập chứng cứ, vì vậy đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức tham gia phiên tòa là đúng theo qui định của pháp luật. Ông L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt lần thứ 2 không có lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án là đúng qui định của pháp luật, bà T có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà T là phù hợp quy định của pháp luật. Tại phiên tòa sơ thẩm Hội đồng xét xử và đương sự chấp hành đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung: Yêu cầu của Hoàng Thị T là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà T ly hôn với ông Lê Văn L; Về con chung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T, giao con chung Lê Hoàng A (nam), sinh ngày 13/4/2009 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Con chung Lê Tuyết H (nữ), sinh ngày 09/10/1994 đến nay đã trưởng thành; Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; Nợ chung: Không có.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Hoàng Thị T phải chịu theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cùng các lời khai tiếp theo của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng: Ông Lê Văn L, là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa, tuy nhiên ông L vẫn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ theo qui định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông L.

Bà Hoàng Thị T là nguyên đơn trong vụ án, có đơn yêu cầu vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T.

 [2] Về nội dung: Bà Hoàng Thị T và ông Lê Văn L kết hôn với nhau do tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã B, huyện X, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 22, quyển số 04 ngày 10/10/1994 nên là hôn nhân hợp pháp.

Tòa án nhân dân quận Thủ Đức đã tiến hành các thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông L, nhưng Tòa án không nhận được trả lời của ông, chứng tỏ ông không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân với bà T.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà T, Hội đồng xét xử xét, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2007 phát sinh mâu thuẫn , ông L thiếu trách nhiệm không quan tâm chăm sóc giá đình và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, vợ chồng không quan tâm chia sẻ các công việc gia đình. Bà T và ông L đã nhiều lần nói chuyện và tìm cách khắc phục giải quyết mâu thuẫn nhưng không thành, ông L vẫn không thay đổi dẫn đến mâu thuẫn càng trầm trọng hơn. Như vậy giữa ông L đã không thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng là là phải thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình như theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Hiện nay, tình cảm vợ chồng không còn, cả hai cùng không muốn đoàn tụ gia đình, bà T có yêu cầu ly hôn để ổn định cuộc sống là yêu cầu chính đáng phù hợp với Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nên được hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Căn cứ theo giấy khai sinh số 111 quyển 01/2003 ngày 09/9/2003 và Giấy khai sinh số 31 quyển 01 ngày 24/4/2009 do Ủy ban nhân dân xã B, huyện X, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp nên có cơ sở xác định Lê Tuyết H (nữ), sinh ngày 09/10/1994 (đã trưởng thành) và Lê Hoàng A (nam), sinh ngày 13/4/2009 là con chung của bà T, ông L. Bà T có yêu cầu được trực tiếp trông nom chăm sóc nuôi dưỡng con chung Lê Hoàng A (nam), sinh ngày 13/4/2009 và không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông L đến Tòa án để giải quyết vụ án nhưng ông L vẫn không đến và cũng không có ý kiến gì về việc nuôi con. Vì vậy nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của bà T giao con chung Lê Hoàng A (nam), sinh ngày 13/4/2009 cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Con chung Lê Tuyết H (nữ), sinh ngày 09/10/1994 (đã trưởng thành).

Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xét. Nợ chung: Đương sự khai không có.

Về án phí: n phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Các điều 51, 56, 57, 58, 71, 72, 81, 82, 83, 84,107, 110, 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về án phí, lệ phí Tòa án; Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014),

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Hoàng Thị T:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị T ly hôn ông Lê Văn L.

Về con chung: Giao con chung Lê Hoàng A (nam), sinh ngày 13/4/2009 cho bà Hoàng Thị T trực tiếp nuôi dưỡng và ghi nhận sự tự nguyện của bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Con chung Lê Tuyết H (nữ), sinh ngày 09/10/1994 (đã trưởng thành).

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

2. Về án phí:

Án phí ly hôn sơ thẩm 200.000 (Hai trăm nghìn) đồng bà Hoàng Thị T phải nộp nhưng được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu số 0014412 ngày 01/12/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo:

Án xử công khai sơ thẩm, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 966/2017/HNGĐ-ST ngày 28/08/2017 về ly hôn

Số hiệu:966/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;