Bản án 96/2019/HNGĐ-ST ngày 09/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 96/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 357/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim D, sinh năm: 1977; (Xin vắng mặt)

Địa chỉ: 07 P, khu phố H, phường H, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Vương Hoàng D, sinh năm: 1975; (Vắng mặt)

Địa chỉ: 56 T, khu phố M, phường H, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 12 năm 2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim D trình bày:

Chị và anh D xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện có tổ chức lễ cưới và được Ủy ban nhân dân Phường H, thị xã Gò Công, Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 39, ngày 25 tháng 9 năm 2003. Sau khi cưới anh chị sống hạnh phúc đến khoảng năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống và do tính cách quá khác biệt nên thường hay tranh cãi, anh chị đã cố gắng hàn gắn để bảo vệ hạnh phúc gia đình nhưng không được, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng; anh chị đã ly thân từ năm 2011 đến nay. Do hiện tại tình cảm không còn chị D yêu cầu ly hôn với anh D.

- Về con chung: Có một con chung tên Vương Ngọc T, sinh ngày 14/01/2005. Hiện con đang sống với chung với chị D. Trong quá trình giải quyết vụ án chị D yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Vương Hoàng D trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa vắng mặt không lý do dù đã được triệu tập hợp lệ.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Riêng anh D không tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. về nội dung vụ án: Áp dụng điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị D. về án phí: chị D chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị D có đơn khởi kiện đối với anh D. Bị đơn anh D có địa chỉ tại Phường H, thị xã Gò Công nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.

[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị D xin ly hôn với anh D, căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình nên quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn”.

[3]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị D có đơn xin vắng mặt; Bị đơn anh D vắng mặt không có lý do dù được tống đạt hợp lệ. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự trên.

[4]. Về yêu cầu của đương sự:

Về hôn nhân: Chị D chung sống với anh D từ năm 2003 và được Ủy ban nhân dân Phường H, thị xã Gò Công, Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 25 tháng 9 năm 2003 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Thời gian chung sống đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và do tính cách quá khác biệt nên thường hay tranh cãi, anh chị đã cố gắng hàn gắn để bảo vệ hạnh phúc gia đình nhưng không thể được. Ngoài ra, qua xác minh nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng anh D, chị D tại địa phương thì cũng xác định hiện nay anh D và chị D đã ly thân nhau. Từ đó cho thấy chị D, anh D mâu thuẫn đã lâu nhưng đến nay vẫn không hàn gắn được. Nay chị D xin ly hôn nhưng anh D không đến Tòa để thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị D, điều đó chứng tỏ anh D không tha thiết với cuộc hôn nhân này. Qua xem xét Hội đồng xét xử xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị D yêu cầu ly hôn với anh D là hoàn toàn có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 56 luật hôn nhân và gia đình.

Về nuôi con chung: Có một con chung tên Vương Ngọc T sinh ngày 14/01/2005 hiện con đang sống với chị D, ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con. Anh D vắng mặt không thể hiện ý kiến của mình về yêu cầu nuôi con và trách nhiệm cấp dưỡng đối với con chung. Hội đồng xét xử xét thấy trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục là trách nhiệm chung của anh D và chị D. Từ khi ly thân đến nay cháu T được chị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, anh D cũng không có ý kiến phản đối gì. Qua xác minh tại địa phương thì chị D có nghề buôn bán gạo tại nhà, thu nhập ổn định, đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu T phát triển ổn định. Do đó cần để chị D nuôi con chung là phù hợp nguyện vọng của cháu T và Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, về việc cấp dưỡng nuôi con chị D không yêu cầu anh D cấp dưỡng, phía anh D cũng không tự nguyện cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Nếu sau này anh D, chị D có tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con thì sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.

- Về chia tài sản chung và nợ chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.

[5]. Về án phí: Chị D phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[6]. Về quyền kháng cáo của đương sự: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại các Điều 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Các Điều 147, 227, 228, 238, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/PL-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1/ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim D.

Chị Nguyễn Thị Kim D được ly hôn với anh Vương Hoàng D.

2/ Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Kim D được trực tiếp nuôi con chung tên Vương Ngọc T, sinh ngày 14/01/2005.

Anh D chưa phải cấp dưỡng nuôi con do chị D chưa có yêu cầu.

Anh D được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

4/ Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 42821 ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Như vậy, chị D đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Trường hợp đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 96/2019/HNGĐ-ST ngày 09/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:96/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;