Bản án 95/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 95/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Lộc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 218/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2019, về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự.

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Phúc H, sinh năm 1985. Địa chỉ: Thôn P, xã V, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế, có mặt.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh L, sinh năm 1988. Địa chỉ: Thôn P, xã V, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế, vắng mặt lần thứ ba không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 12/11/2019 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Phúc H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Phúc H và chị Nguyễn Thị Thanh L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 25/8/2011. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp nên thường xuyên cải vã, xúc phạm nhau, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Gia đình đã hòa giải nhiều lần nhưng vợ chồng không khắc phục được mâu thuẫn. Từ tháng 2/2013 cho đến nay hai người sống ly thân, không quan tâm, chăm sóc cho nhau. Nay anh H xác định tình cảm vợ chồng còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Nguyễn Thị Thanh L.

Về con chung: Vợ chồng có 01 đứa con chung là cháu Nguyễn Ngọc Bảo H, sinh ngày 24/7/2011. Anh H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H cho đến khi đủ 18 tuổi; không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn Phúc H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Kèm theo đơn khởi kiện, anh H đã nộp các tài liệu, chứng cứ gồm: Giấy chứng nhận kết hôn, bản sao giấy khai sinh cháu Nguyễn Ngọc Bảo H, bản sao sổ hộ khẩu gia đình, bản sao chứng minh nhân dân của anh H.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho bị đơn nhưng do việc tống đạt trực tiếp không thực hiện được nên đã tiến hành niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Qua xác minh chính quyền địa phương cho biết, vợ chồng anh Nguyễn Phúc H, chị Nguyễn Thị Thanh L xảy ra mâu thuẫn nhiều năm, chị L thường xuyên vắng mặt ở nhà nên đã tiến hành niêm yết công khai toàn bộ các văn bản tố tụng của Tòa án.

Tại phiên tòa ngày 04/5/2020 chị L vắng mặt lần thứ nhất; phiên tòa lần thứ 2 ngày 03/6/2020 anh H vắng mặt lần thứ nhất, chị L vắng mặt lần thứ 2. Mặc dù Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các Quyết định hoãn phiên tòa, thông báo về thời gian mở phiên tòa, giấy triệu tập nhưng chị L tiếp tục vắng mặt.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử vụ án Thẩm phán và Hội đồn g xét xử, Thư ký đã thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn nhiều lần vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải, vắng mặt tại các phiên tòa làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết vụ án.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét, thẩm tra tại phiên toà, nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo quy định tại Điều 175, Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự, việc tống đạt trực tiếp cho bị đơn không thực hiện được nên Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng, gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, thông báo thời gian mở phiên tòa, giấy triệu tập. Do đó thủ tục tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án là hợp lệ. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 3. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào yêu cầu khởi kiện và tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để giải quyết vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng.

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Phúc H và chị Nguyễn Thị Thanh L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 25/8/2011 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế, do đó quan hệ hôn nhân giữa 2 người là hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, thường xuyên cãi vã, xúc phạm nhau. Gia đình đã hòa giải nhiều lần nhưng không khắc phục được. Từ tháng 2/2013 cho đến nay vợ chồng sống ly thân, không quan tâm, chăm sóc cho nhau. Tòa án đã nhiều lần mở phiên hòa giải, phiên tòa nhưng bị đơn đều vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa, anh Nguyễn Phúc H giữ nguyên yêu cầu ly hôn. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng anh H, chị L đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh hưng.

[2.2] Về việc nuôi con chung: Xét thấy trong thời gian vợ chồng sống ly thân, cháu Nguyễn Ngọc Bảo H, sinh ngày 24/7/2011 do anh H nuôi dưỡng, cháu H cũng có nguyện vọng được ở với anh H nên áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của anh H về việc nuôi con sau khi ly hôn. Giao cháu Nguyễn Ngọc Bảo H cho anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình thì khi ly hôn cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con; mặc dù đã được Hội đồng xét xử giải thích nhưng anh H không yêu cầu chị L cấp dưỡng và cam đoan đủ điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn Phúc H không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[2.5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Phúc H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Phúc H. Anh Nguyễn Phúc H được ly hôn chị Nguyễn Thị Thanh L.

2. Về việc nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Bảo H, sinh ngày 24/7/2011 cho anh Nguyễn Phúc H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi.

Chị Nguyễn Thị Thanh L không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Chị L có quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Phúc H phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2013/009394 ngày 03/12/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Anh hưng đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 95/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:95/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Lộc - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;