TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 94/2024/HNGĐ-ST NGÀY 13/03/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 13 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 833/2023/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2023 về “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 65/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Bảo T, sinh năm 1998 (có mặt). Địa chỉ cư trú: Khóm D, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Tấn Đ, sinh năm 1996 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Khóm B, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án chị Trần Bảo T trình bày: Chị và anh Huỳnh Tấn Đ tự nguyện thành hôn vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do có sự bất đồng quan điểm, lối sống, tính tình không hòa hợp nhau và không tự giải quyết được, nay chị yêu cầu ly hôn với anh Đ.
Thời gian chung sống, chị và anh Đ có 01 con chung tên Huỳnh Tấn T1, sinh ngày 12/4/2017 đang ở cùng gia đình anh Đ. Sau khi ly hôn, chị giao con cho anh Đ nuôi, chị không cấp dưỡng cho con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không đặt ra yêu cầu.
Anh Huỳnh Tấn Đ trình bày: Anh và chị T tự nguyện đăng ký kết hôn như chị T trình bày. Thời gian chung sống vợ chồng có bất đồng quan điểm, lối sống, dẫn đến việc chị T bỏ đi. Chị T yêu cầu ly hôn anh đồng ý.
Vợ chồng có 01 con chung như chị T trình bày, anh yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng cho con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Vụ việc theo yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn cư trú tại huyện T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Anh Huỳnh Tấn Đ có yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ.
[3] Về hôn nhân: Chị T và anh Đ có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập có hiệu lực nên hôn nhân được xác định là hợp pháp, nay có yêu cầu ly hôn, Tòa án căn cứ vào những quy định về chấm dứt hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.
Thời gian chị T và anh Đ chung sống thực tế có xảy ra mâu thuẫn, chủ yếu là bất đồng quan điểm, lối sống, không tin tưởng lẫn nhau và không tự giải quyết được, làm cho cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, đôi bên không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, quá trình giải quyết vụ án chị T và anh Đ đều xác định không thể tiếp tục sống chung và thống nhất ly hôn với nhau. Thực tế, đã có sự vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh Đ là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Chị T và anh Đ có 01 con chung, sau khi ly hôn chị T thống nhất giao con cho anh Đ nuôi, anh Đ có yêu cầu nuôi con; như vậy các đương sự đã thỏa thuận được việc nuôi con và sự thỏa thuận của các đương sự không trái với quy định của pháp luật, căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao con cho anh Đ nuôi. Về cấp dưỡng cho con anh Đ không yêu cầu, nên không giải quyết.
Chị T có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu, nên không giải quyết. Trường hợp sau này các đương sự có yêu cầu giải quyết sẽ yêu cầu bằng vụ kiện khác.
[6] Về án phí: Chị T chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[7] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Bảo T được ly hôn với anh Huỳnh Tấn Đ.
2. Về con chung: Anh Đ nuôi con tên Huỳnh Tấn T1, sinh ngày 12/4/2017. Về cấp dưỡng cho con, anh Đ không yêu cầu, nên không giải quyết.
Chị T có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của anh Đ.
3. Về án phí: Chị Trần Bảo T chịu 300.000 đồng, chị T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004227 ngày 07/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được khấu trừ.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 94/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 94/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về