Bản án 94/2021/HNGĐ-ST ngày 14/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 94/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 14 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1972/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2021/QĐXX-ST ngày 26 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1964 - Vắng mặt.

Bị đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm 1967 - Vắng mặt.

Cùng địa chỉ: 25A/52, khu phố 11, phường H, thành phố B, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 07/01/2021, nguyên đơn ông Nguyễn Văn C trình bày:

Vợ chồng ông bà kết hôn vào năm 1990, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường H1 (Nay là phường H), thành phố B, tỉnh Đ, hôn nhân vợ chồng bà là hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau. Ông nhận thấy những mâu thuẫn giữa hai vợ chồng không thể giải quyết và cứu vãn được nên ông làm đơn này yêu cầu được ly hôn với bà Trần Thị N để trả tự do cho cả hai.

Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1990, Nguyễn Thái H, sinh năm 1997 và Nguyễn Triệu V, sinh ngày 14/11/2003. Ly hôn, ông yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Nguyễn Triệu V, không yêu cầu bà Trần Thị N cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu P và cháu H đã đủ 18 tuổi, có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Tại Biên bản lấy lời khai ngày 16/12/2020, bị đơn bà Trần Thị N trình bày:

Bà và ông Nguyễn Văn C kết hôn vào năm 1990, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B. Quá trình chung sống vợ chồng không có tiếng nói chung, không chia sẽ lẫn nhau và ông C cũng đã ra ngoài sinh sống. Tuy nhiên, bà vẫn để cho ông C tự do đi đâu, ở đâu cũng được bà không can thiệp nên ông C xin ly hôn thì bà không đồng ý.

Về con chung: Bà thống nhất để cháu Nguyễn Triệu V cho ông C nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Nguyễn Hoàng P, Nguyễn Thái H đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà để hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Nguyễn Văn C; Về con chung: Ghi nhận sự thoả thuận của các bên về việc giao cháu Nguyễn Triệu V, sinh ngày 14/11/2003 cho ông Nguyễn Văn C trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời bà Trần Thị N chưa cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: Hai bên tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết; Về nợ chung: Không có; Về án phí đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Văn C và bà Trần Thị N có đơn xin vắng mặt khi xét xử nên căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông C, bà N.

[2] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Văn C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bà Trần Thị N, có địa chỉ nơi cư trú: 25A/52, khu phố 11, phường H, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn C và bà Trần Thị N tự nguyện xây dựng gia đình với nhau vào năm 1990, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại phường H1 (Nay là phường H), thành phố B, tỉnh Đ theo luật định nên căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986, công nhận hôn nhân giữa ông Nguyễn Văn C và bà Trần Thị N là hợp pháp.

[4] Qua đơn xin ly hôn của ông Nguyễn Văn C, tại bản tự khai và lời trình bày tại các biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giải cho thấy mâu thuẫn giữa ông C và bà Trần Thị N là có thật thể hiện ở việc ông C và bà N không còn chung sống với nhau, cả hai đã không còn quan tâm lo lắng, chia sẽ cho nhau. Trong thời gian ly thân cả hai đều không có thiện chí để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ. Nhận thấy mục đích hôn nhân giữa ông C và bà N từ lâu đã không còn đạt được nên nếu có tạo điều kiện về thời gian cho cả hai hòa giải hàn gắn cũng không có kết quả, vì vậy căn cứ Điều 56, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Nguyễn Văn C, giải quyết cho C được ly hôn bà Trần Thị N.

[5] Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1990, Nguyễn Thái H, sinh năm 1997 và Nguyễn Triệu V, sinh ngày 14/11/2003. Ghi nhận sự thoả thuận giữa các bên, giao cháu Nguyễn Triệu V cho ông Nguyễn Văn C trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời bà Trần Thị N chưa cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung: Các bên tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[7] Về nợ chung: Các bên trình bày không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[8] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn C phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

[8] Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 110, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Nguyễn Văn C. Ông Nguyễn Văn C được ly hôn bà Trần Thị N.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Triệu V, sinh ngày 14/11/2003 cho ông Nguyễn Văn C trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời bà Trần Thị N chưa cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1990, Nguyễn Thái H, sinh năm 1997 đã đủ 18 tuổi, có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Bà Trần Thị N không trực tiếp nuôi con nên được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Hai bên tư thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí HNGĐ sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn C phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0006689 ngày 24/9/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Ông Nguyễn Văn C và bà Trần Thị N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 94/2021/HNGĐ-ST ngày 14/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:94/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;