Bản án 94/2019/HNGĐ-ST ngày 24/06/2019 về ly hôn và con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 94/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2019 VỀ LY HÔN VÀ CON CHUNG

Ngày 24 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 305/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2019 về việc ly hôn và con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 93/2019/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Q; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn 4, xã C, huyện T, thành phố Hải Phòng; địa chỉ hiện nay: Thôn 2, xã K, huyện T , thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: Anh Trần Văn S; địa chỉ: Thôn 4, xã C, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 4 năm 2019 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Vũ Thị Q trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Q và anh Trần Văn S kết hôn với nhau vào năm 2015 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện T, thành phố Hải Phòng (Giấy chứng nhận kết hôn số 84 ngày 10 tháng 11 năm 2015). Quá trình chung sống hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, anh S không quan tâm đến gia đình. Chị Q xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên chị Q đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh S .

- Về con chung: Chị Q và anh S có một con chung là Trần Văn S, sinh ngày 06 tháng 12 năm 2013. Hiện nay con đang ở cùng với chị Q. Khi ly hôn, chị Q đề nghị được tiếp tục nuôi con. Về cấp dưỡng nuôi con chị Q đề nghị để chị và anh S tự thỏa thỏa thuận giao nhận cho nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị Q trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 06 tháng 5 năm 2019, bị đơn anh Trần Văn S trình bầy: Anh S thống nhất với trình bầy của chị Q về thời gian, điều kiện kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do anh thường xuyên đi làm vắng nhà dẫn đến vợ chồng nghi nghờ nhau, anh S không đồng ý ly hôn với chị Q. Về con chung, anh S trình bầy vợ chồng có một con chung là Trần Văn S, sinh ngày 06 tháng 12 năm 2013. Hiện nay con đang ở cùng với chị Q. Trường hợp phải ly hôn, anh S đồng ý để chị Q tiếp tục nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con, anh và chị Q tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Anh và chị Q không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp luật về dân sự. Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền giải quyền vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật và những người tham gia tố tụng. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Lời khai của chị Q tại Tòa án phù hợp với bản sao giấy đăng ký kết hôn mà chị Q đã giao nộp cho Tòa án, phù hợp với tài liệu xác minh tại Ủy ban nhân dân xã C. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện vợ chồng chị Q và anh S có mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Chị Q và anh S có một con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bị đơn là anh Trần Văn S cư trú tại xã C, huyện T , thành phố Hải Phòng; anh S vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên có thẩm quyền xét xử vụ án này. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Q và anh S đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 84 ngày 10 tháng 11 năm 2015 tại xã C , huyện T, thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Q được ly hôn anh S .

[3]. Về con chung: Chị Q và anh S có một con chung Trần Văn S, sinh ngày 06 tháng 12 năm 2013. Chị Q đang nuôi con và có yêu cầu được tiếp tục nuôi con. Việc giao con chung cho ai nuôi cần phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Xét thấy, chị Q đang trực tiếp nuôi con chung, chị Q có đủ điều kiện nuôi con. Vì vậy, tiếp tục giao cho chị Q trực tiếp nuôi con chung là phù hợp với các Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Q trình bầy để chị và anh S tự thỏa thuận giao nhận cho nhau, không đề nghị Tòa án giải quyết.

[5]. Về tài sản chung: Chị Q và anh S trình bầy vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.

[5]. Về án phí: Chị Q phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Vũ Thị Q được ly hôn anh Trần Văn S .

2. Về con chung: Giao cho chị Vũ Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Trần Văn S, sinh ngày 06 tháng 12 năm 2013; cho đến khi con đủ mười tám tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Vũ Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000576 ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Chị Vũ Thị Q đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 94/2019/HNGĐ-ST ngày 24/06/2019 về ly hôn và con chung

Số hiệu:94/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;