Bản án 93/2020/HN-ST ngày 10/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 93/2020/HN-ST NGÀY 10/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 10 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 204/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2020 về việc tranh chấp “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2020/QĐXXST-HN ngày 19 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Cao Thị Thúy H, sinh năm 1982 (có mặt)

Trú tại: ấp TL, xã VT, huyện GQ, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Anh Lư Thanh B, sinh năm 1978 (xin vắng mặt).

Trú tại: Số 131/12 ấp PB, xã PQ, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/5/2020, đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện ngày 12/6/2020 và tại phiên tòa nguyên đơn Cao Thị Thúy H trình bày:

Chị và và anh Lư Thanh B kết hôn vào năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, vợ chồng sống chung đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, nên thường hay cãi vả, từ đó vợ chồng không sống chung với nhau, mạnh ai nấy sống, tình cảm không còn, không thể hàn gắn, nên chị H yêu cầu ly hôn với anh B.

Về con chung: Chị và anh B có 01 con chung là cháu Lư Thanh P, sinh ngày 31/01/2007, hiện nay anh B đang nuôi dưỡng. khi ly hôn, chị H đồng ý giao cháu P cho anh B tiếp tục nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: không tranh chấp, không cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn: anh Lư Thanh B tại bản khai ngày 16/6/2020 trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: anh B đồng ý ly hôn với chị H

+ Về con chung: anh B yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Lư Thanh P, sinh ngày 31/01/2007, anh B không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Về tài sản chung: không tranh chấp không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Anh B xin vắng mặt trong phiên hòa giải và xét xử của Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn”, do bị đơn hiện đang cư trú tại xã Phú Quới, huyện Long Hồ, căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Lư Thanh B xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh B theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Trích lục kết hôn số 284/TLKH-BS, do Ủy ban nhân dân xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 13/5/2020 thì chị Cao Thị Thúy H và anh Lư Thanh B có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Quới và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 27, ngày 31/3/2006, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh B là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa H và anh B đã có nhiều bất hòa, mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng thường xuyên cự cãi, dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, mạnh ai nấy sống, vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H và anh B không sống chung từ năm 2009 đến nay là khá dài nên không có khả năng hàn gắn, anh B cũng đồng ý ly hôn với chị H. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của chị H là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh B.

[4] Về con chung: Xét thấy, cháu Lư Thanh Phúc, sinh ngày 31/01/2007, hiện nay anh B đang nuôi dưỡng. Anh B yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Phúc, chị H cũng đồng ý để anh B nuôi dưỡng cháu Phúc. Sự thỏa thuận này hoàn toàn tự nguyện, cháu Phúc cũng có nguyện vọng sống chung với anh B, vì vậy Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận này, giao cháu Phúc cho anh B tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh B không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị H và anh B, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét

[6] Nợ chung: Chị H và anh B khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị H phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Cao Thị Thúy H được ly hôn với anh Lư Thanh B.

2. Về con chung: Giao cháu Lư Thanh P, sinh ngày 30/01/2007 cho anh Lư Thanh B tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lư Thanh B không yêu cầu chị Cao Thị Thúy H cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.

4. Về tài sản chung: Chị H và anh B không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí sơ thẩm: Buộc chị Cao Thị Thúy H nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm. Chị H đã nộp 300.000 đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0005763 ngày 13/5/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ nên được khấu trừ qua.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Chị H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lư Thanh B được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 93/2020/HN-ST ngày 10/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:93/2020/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;