Bản án 93/2017/HNGĐ-ST ngày 08/11/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 93/2017/HNGĐ-ST NGÀY 08/11/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 11 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 211/2017/TLST-HNGĐ, ngày 05 tháng 10 năm 2017, về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 195/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày 31 tháng 10 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm 1965 (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Trương Văn D, sinh năm 1962 (Vắng mặt). Cùng cư trú: Ấp T, xã H, huyện PT, tỉnh C

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 9 năm 2017 của bà Nguyễn Thị Th và tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Th trình bày: Vào năm 1995 bà và ông Trương Văn D kết hôn nhưng đến nay không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm đã hàn gắn nhưng không thành. Xét cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà yêu cầu ly hôn với ông Trương Văn D.

Về con chung có 02 người tên là Trương Diểm M, sinh năm 1996 và Trương Diểm L, sinh ngày 04/8/2000, hiện đang do bà nuôi dưỡng nên bà yêu cầu nuôi Trương Diểm L và không yêu cầu ông Trương Văn D cấp dưỡng nuôi con. Đối với Trương Diểm M đã trưởng thành và tự lao động sinh sống nên không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 25/9/2017 của ông Trương Văn D cho rằng: Ông và và Nguyễn Thị Th kết hôn vào năm 1995 và không đăng ký kết hôn. Nguyên nhân do vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất hòa trong cuộc sống nên không thể hàn gắn được. Nay ông đồng lý ly hôn với bà Nguyễn Thị Th.

Về con chung đúng nhưng bà Nguyễn Thị Th trình bày, ông chấp nhận giao Trương Diểm L cho bà Nguyễn Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con. Riêng Trương Diểm M trưởng thành tự lao động sinh sống nên không yêu cầu giải quyết.

Bà Nguyễn Thị Th và ông Trương Văn D đều xác định về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Th khởi kiện ông Trương Văn D về ly hôn, tranh chấp về nuôi con nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, ông Trương Văn D có đơn đề nghị vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Trương Văn D được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Th và ông Trương Văn D kết hôn vào năm 1995 nhưng đến nay không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Th và ông Trương Văn D không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Từ đó, không công nhận bà Nguyễn Thị Th và ông Trương Văn D là vợ chồng theo quy định tại các điều 9, 14 của Luật hôn nhân và gia đình.

 [3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Th yêu cầu nuôi Trương Diểm L và không yêu cầu ông Trương Văn D cấp dưỡng nuôi con. Ông Trương Văn D cũng thống nhất giao con cho bà Nguyễn Thị Th nuôi dưỡng và ông không cấp dưỡng nuôi con. Từ đó, giao bà Nguyễn Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng Trương Diểm L, sinh ngày 04/8/2000 theo quy định tại các điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Th không yêu cầu ông Trương Văn D cấp dưỡng nuôi con. Đối với Trương Diểm M trưởng thành, có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét.

 [4] Tài sản chung và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét.

 [5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà Nguyễn Thị Th chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các điều 9, 14, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị Th và ông Trương Văn D là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao bà Nguyễn Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng Trương Diểm L, sinh ngày 04/8/2000. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Th không yêu cầu ông Trương Văn D cấp dưỡng nuôi con.

Ông Trương Văn D được quyền thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà Nguyễn Thị Th chịu 300.000 đồng. Bà Nguyễn Thị Th nộp tạm ứng 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006721, ngày 05/10/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 93/2017/HNGĐ-ST ngày 08/11/2017 về ly hôn

Số hiệu:93/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/11/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;