Bản án 92/2020/DS-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự hụi và vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 92/2020/DS-ST NGÀY 28/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ HỤI VÀ VAY TÀI SẢN

Trong các ngày 28/9/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 289/2020/TLST-DS ngày 15 tháng 6 năm 2020 về “Tranh chấp về Hợp đồng dân sự hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103A/2020/QĐXXST-DS, ngày 24/8/2020, quyết định hoãn phiên tòa số 122A/2020/QĐST-HPT ngày 10/9/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Trung T, sinh năm 1989; địa chỉ: Số 42, ấp Thị 2, xã Hội A, huyện Chợ M, tỉnh Đồng T.

Người đại diện hợp pháp cho chị T: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1973; địa chỉ: Số 78, ấp Vĩnh P, xã Bình T, huyện Lấp V, tỉnh Đồng T là người đại diện theo ủy quyền của chị T (Văn bản ủy quyền ngày 17/01/2020), “Có mặt”.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mộng T, sinh năm 1990 và anh Võ Chí L, sinh năm 1990; cùng địa chỉ: Số 370, ấp An T, xã Hội An Đ, huyện Lấp V, tỉnh Đồng T, “Vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên toà anh Đại là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Chị T làm chủ hụi, chị T có tham gia chơi hụi cụ thể như sau:

- Dây hụi 2.000.000 đồng khui ngày 10/12/2017Al và mãn ngày 10/9/2019 âm lịch. Mỗi tháng khui 01 lần có 28 hụi viên, chị T tham gia 01 phần, khui đến ngày 10/3/2018AL chị T hốt hụi. Sau khi hốt hụi đóng hụi chết đến tháng 3/2019 thì ngưng, đến khi hụi mãn còn 06 lần hụi chết, chị T phải đóng thay với số tiền là 6.000.000 đồng.

- Dây hụi 1.000.000 đồng khui ngày 25/4/2018 âm lịch và mãn ngày 25/9/2019 âm lịch. Mỗi tháng khui 01 lần có 24 hụi viên, chị T tham gia 01 phần, khui đến ngày 25/10/2018al chị T hốt hụi. Sau khi hốt hụi chị T đóng đến tháng 3/2019al rồi ngưng, đến khi hụi mãn còn 06 lần hụi chết, chị T phải đóng thay với số tiền là 6.000.000 đồng.

- Dây hụi 2.000.000 đồng khui ngày 15/11/2018 âm lịch và mãn ngày 27/10/2019 âm lịch. Mỗi tháng khui 02 lần (ngày 15 và cuối cùng của tháng), có 25 hụi viên, chị T tham gia 01 phần, khui đến ngày 15/12/2018al chị T hốt hụi.

Sau khi hốt hụi chị T đóng đến ngày 30/3/2019al rồi ngưng, đến khi hụi mãn còn 12 lần hụi chết, chị T phải đóng thay với số tiền là 24.000.000 đồng.

- Dây hụi 2.000.000 đồng khui ngày 05/01/2019 âm lịch và mãn ngày 03/10/2019 âm lịch. Mỗi tháng khui 02 lần (ngày 05 và 20 của tháng), có 19 hụi viên, chị T tham gia 01 phần, khui đến ngày 05/01/2019al chị T hốt hụi. Sau khi hốt hụi chị T đóng đến tháng 9/2019al rồi ngưng, đến khi hụi mãn còn 08 lần hụi chết, chị T phải đóng thay với số tiền là 16.000.000 đồng.

Như vậy, trong bốn dây hụi nói trên, chị T còn nợ chị T là 52.000.000 đồng. Trong bốn dây hụi này, chị T có ký biên nhận nợ cho chị T.

- Ngoài ra, ngày 30/11/2019, chị T còn cho chị T vay 124.800.000 đồng, có làm biên nhận, vay không lãi, thỏa thuận khi nào cần thì lấy lại. Nhưng đã nhiều lần đòi mà chị T không trả.

Nay chị T yêu cầu chị T trả nợ hụi 52.000.000 đồng và tiền vay 124.800.000 đồng. không yêu cầu gì đối với anh L.

- Chị T vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị T là bị đơn có đăng ký thường trú tại huyện Lấp Vò, có xác nhận của chính quyền địa phương chị T đi làm có về nhà, khi Tòa án tống đạt cũng có lần mẹ chị T nhận thay, chứng minh chị T có biết việc chị T khởi kiện chị T, đồng thời chị T cũng có viết biên nhận nợ hụi và vay cho chị T, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Lấp Vò, theo quy định tại Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Việc chị T tham gia hụi do chị T làm chủ. Được chứng minh qua 04 giấy hụi mà chị T cung cấp cho Tòa án, có tên chị T tham gia.

Sau khi hốt hụi, chị T không đóng hụi chết đầy đủ, thể hiện qua biên nhận nợ chị T thừa nhận đối với chị T.

Do chị T không có văn bản, ý kiến gì đối với chứng cứ là biên nhận chị T đưa ra, do đó, xác định chị T còn nợ chị T 52.000.000 đồng của 04 dây hụi khui ngày 10/12/2017al, 25/4/2018al, 15/11/2018al và 05/01/2019al là có thật.

Đối với số tiền vay 124.800.000 đồng cũng có biên nhận nợ, chị T thừa nhận và ký tên, do đó, xác định chị T còn nợ là đúng.

Tại Điều 463, khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.” “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.” Tại Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.

4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.” Từ phân tích và điều luật trên, xét thấy chị T yêu cầu chị T trả số tiền nợ hụi là 52.000.000 đồng và tiền vay 124.800.000 đồng là có căn cứ.

[3] Về án phí: Chị T bị buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự nên phải chịu án phí sơ thẩm dân sự theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 357, 463, 466, 471, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 quy định về họ, hụi, biêu, phường; Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Nguyễn Trung T.

Buộc chị Nguyễn Thị Mộng T có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Trung T số tiền nợ hụi là 52.000.000 đồng (Năm mươi hai triệu đồng) là chấm dứt hụi của các dây hụi khui ngày 10/12/2017 âm lịch, 25/4/2018 âm lịch, 15/11/2018 âm lịch, 05/01/2019 âm lịch và nợ vay là 124.800.000 đồng (Một trăm hai mươi bốn triệu tám trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Mộng T nộp án phí dân sự sơ thẩm là 8.840.000 đồng (Tám triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng).

Chị Nguyễn Trung T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 9.945.000 đồng (Chín triệu chín trăm bốn mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu số BI/2019/0005757 ngày 12/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp Vò.

3. Án xử công khai, đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được tính là 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 92/2020/DS-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự hụi và vay tài sản

Số hiệu:92/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;