Bản án 91/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN X, TỈNH BÀ RỊA–VŨNG TÀU

 BẢN ÁN 91/2023/DS-ST NGÀY 18/10/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THẺ TÍN DỤNG

Ngày 18 tháng 10 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 138/2023/TLST-DS, ngày 11 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp Hợp đồng Thẻ tín dụng”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2023/QĐXXST-DS, ngày 13/9/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 65/2023/QĐST-DS, ngày 29/9/2023, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

Địa chỉ: Số 00, đường N, quận 0, thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D. Chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lã Quí Đ. Chức vụ: Phó Giám đốc Chi nhánh kiêm Trưởng Phòng Giao dịch X - Ngân hàng Thương mại Cổ phần S - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu (Văn bản ủy quyền số 3272/2022/QĐ-PL, ngày 26/12/2022).

Ông Lã Quí Đ ủy quyền tham gia tố tụng cho ông Nguyễn D. Chức vụ: Phó Phòng Giao dịch X - Ngân hàng Thương mại Cổ phần S - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu.

Địa chỉ: Số 00, Quốc lộ 00, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Văn bản ủy quyền số 10/2023/GUQ-CNBRVT, ngày 15/8/2023).

Bà D, ông Đ và ông D (Vắng mặt).

2/ Bị đơn: Ông Nguyễn Phú T, sinh năm 1983 (Vắng mặt). Địa chỉ: Ấp P, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Nơi ở hiện tại: Số 00, Quốc lộ 00, khu phố T, thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình tố tụng nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S có đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn D trình bày:

Ngày 10/3/2021 Phòng Giao dịch X - Ngân hàng Thương mại Cổ phần S - Chi nhánh Bà Rịa Vũng Tàu (sau đây viết tắt là: Ngân hàng) và ông Nguyễn Phú T ký kết Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng (Áp dụng cho chủ thẻ là Khách hàng Cá nhân) số 524/20..; hạn mức tín dụng (hạn mức thẻ) 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng); lãi suất 2.77%/tháng (33.2%/năm); loại thẻ tín dụng đăng ký Visa Classic (VS payWave Cre Classic); số thẻ 472074-70..; số tài khoản thẻ 37028584..; mục đích vay tiêu dùng cá nhân và không cần tài sản bảo đảm (vay tín chấp Thẻ tín dụng).

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 116.319.661 đồng và đã thanh toán (trả) cho Ngân hàng đến hết ngày 11/12/2022 được số tiền 79.849.665 đồng. Đến nay, ông T không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng của Ngân hàng. Từ ngày 12/12/2022, ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán dư nợ Thẻ tín dụng nên đến ngày 24/02/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ (khóa thẻ) và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. (tạm t ính đến ngày 18/10/2023, ông T đã nợ quá kỳ hạn thanh toán là 281 ngày, do đó toàn bộ dư nợ vay của ông T đã chuyển sang nợ quá hạn nhóm 4 – Nhóm nợ nghi ngờ).

Mặc dù, Ngân hàng đã gửi thông báo nhắc nợ và thông báo khởi kiện nhưng ông T vẫn cố tình trì hoãn, không thanh toán hết khoản nợ vay cho Ngân hàng.

Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

Buộc ông T phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ Thẻ tín dụng cho Ngân hàng tính đến ngày 18/10/2023 tổng cộng là 63.283.424 đồng. Trong đó: Gốc là 44.317.063 đồng; Lãi là 18.966.361 đồng (bao gồm: Lãi trong hạn {lãi phạt + phí} là 5.797.651 đồng; Lãi quá hạn là 12.752.856 đồng).

Đề nghị tiếp tục tính lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc theo Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng đã ký giữa Ngân hàng và ông T, kể từ ngày 19/10/2023 cho đến khi ông T thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

Ngoài nội dung trên, Ngân hàng không có yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn là ông Nguyễn Phú T:

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông T vẫn không đến Tòa án tham gia giải quyết. Tòa án cũng không nhận được văn bản ghi ý kiến hay bản tự khai của ông T.

Tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp:

Người đại diện của nguyên đơn giao nộp: Kèm theo đơn khởi kiện là Điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (bản chụp); Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng Thương Mại Cổ phần (bản có dấu Ngân hàng); Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh (bản có dấu Ngân hàng); Giấy Chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh (bản có dấu Ngân hàng); Quyết định ủy quyền cho ông Đ (bản chính); Giấy ủy quyền cho ông D (bản chính); Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng số 524/20.., ngày 10/3/2021 (bản có dấu của Ngân hàng); Thông báo nhắc nợ và Thông báo khởi kiện (bản chính); Căn cước công dân, Sổ hộ khẩu gia đình của ông T (bản chụp).

Tại phiên tòa: Ông Nguyễn Phú T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do; Người đại diện của nguyên đơn là ông Nguyễn D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không bổ sung gì thêm.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Nguyên đơn và người đại diện của nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71, 85 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Bị đơn vắng mặt trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa là không chấp hành quy định theo các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 26, 35, 39, 144, 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 90, 91, 94, 95, 98 của Luật Các tổ chức Tín dụng năm 2010. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông T phải trả tiền nợ gốc, tiền lãi (lãi trong hạn {lãi phạt + phí}, lãi quá hạn) phát sinh theo Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng số 524/20.., ngày 10/3/2021 . Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông T còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng đã ký cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ của Ngân hàng.

- Về án phí: Đương sự phải chịu hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1] Tại đơn khởi kiện, Ngân hàng yêu cầu Tòa án tuyên buộc ông Nguyễn Phú T có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ số tiền theo Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng. Đề nghị tiếp tục tính lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc theo Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng đã ký giữa Ngân hàng với ông T cho đến khi ông T thanh toán xong toàn bộ khoản nợ, được xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự” quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Ông T có địa chỉ cư trú tại huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Sự vắng mặt của đương sự: Người đại điện của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, vẫn tiến hành xét xử.

[3] Về tài liệu, chứng cứ: Căn cứ theo lời trình bày của người đại diện cho nguyên đơn trong quá trình tố tụng và tài liệu, chứng cứ đã nộp tại Tòa án thì toàn bộ nội dung trong Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng số 524/20.., ngày 10/3/2021 do các bên có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự ký kết trên cơ sở tự nguyện, mục đích và nội dung thỏa thuận trong hợp đồng là phù hợp với Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và đúng theo quy định của Luật Các tổ chức Tín dụng năm 2010. Mặt khác, bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng vắng mặt, không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, không có yêu cầu phản tố. Toàn bộ tài liệu, chứng cứ nêu trên đã được Tòa án thông báo cho ông T tại Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định tại các Điều 208, 209 và khoản 3 Điều 210 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Vì vậy, bị đơn phải chịu hậu quả pháp lý của việc không trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 196 và Điều 199 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và lời trình bày của người đại diện cho nguyên đơn để giải quyết vụ án.

Về áp dụng pháp luật nội dung:

[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Căn cứ Hợp đồng số 524/20.. ngày 10/3/2021 ký kết giữa Ngân hàng và ông T được xác lập theo Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng ngày 10/3/2021. Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng với hạn mức là 50.000.000 đồng cho ông T. Như vậy, nội dung và hình thức của hợp đồng đã thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa các bên, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội và phù hợp với quy định pháp luật nên đây là hợp đồng hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Điều 116, Điều 117 và Điều 119 của Bộ luật Dân sự.

[5] Quá trình thực hiện Hợp đồng Thẻ tín dụng: Ông T đã rút tiền chi tiêu cá nhân, từ ngày 12/12/2022 đến nay ông T không thanh toán nợ cho Ngân hàng nên phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ gốc, nợ lãi (lãi trong hạn {lãi phạt + phí}, lãi quá hạn) phát sinh cho Ngân hàng theo như thỏa thuận đã ký kết tại Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng số 524/20.., ngày 10/3/2021.

Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp cũng như gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Ngân hàng nên c ăn cứ Điều 90, 91, 94, 95, 98 Luật Các tổ chức Tín dụng năm 2010; các Điều 280, Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Buộc ông T phải có nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 18/10/2023 là 63.283.424 đồng. Trong đó: Gốc là 44.317.063 đồng; Lãi là 18.966.361 đồng (bao gồm: Lãi trong hạn {lãi phạt + phí} là 5.797.651 đồng; Lãi quá hạn là 12.752.856 đồng). Đồng thời, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông T còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ của Ngân hàng.

[6] Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự đối với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ là 63.283.424 đồng x 5% = 3.164.171 đồng.

[7] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật tố tụng Dân sự.

[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 280, Điều 463, Điều 466 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 90, Điều 91, Điều 94, Điều 95 và Điều 98 của Luật Các tổ chức Tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S đối với ông Nguyễn Phú T về việc “Tranh chấp Hợp đồng Thẻ tín dụng”.

Buộc ông Nguyễn Phú T có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S tổng số tiền nợ vay tạm tính đến ngày 18/10/2023 là 63.283.424 đồng (sáu mươi ba triệu hai trăm tám mươi ba nghìn bốn trăm hai mươi bốn đồng). Trong đó: Gốc là 44.317.063 đồng; Lãi là 18.966.361 đồng (bao gồm: Lãi trong hạn {lãi phạt + phí} là 5.797.651 đồng; Lãi quá hạn là 12.752.856 đồng) theo Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng (Áp dụng cho chủ thẻ là Khách hàng Cá nhân) số 524/20.., ngày 10/3/2021.

Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm, ông Nguyễn Phú T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong Giấy đề nghị cấp Thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông Nguyễn Phú T phải chịu 3.164.171 đồng (ba triệu một trăm sáu mươi bốn nghìn một trăm bảy mươi mốt đồng) tiền án phí.

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần S không phải chịu tiền án phí. Trả lại cho Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.252.000 đồng (một triệu hai trăm năm mươi hai nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 00052.., ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện X, tỉnh Bà Rịa– Vũng Tàu.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 của Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 91/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng

Số hiệu:91/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuyên Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/10/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;