Bản án 91/2020/DS-ST ngày 08/09/2020 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 91/2020/DS-ST NGÀY 08/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 08 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 249/2020/TLST-DS ngày 10 tháng 6 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/2020/QĐXXST-DS ngày 31/7/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 77/2020/QĐST-DS ngày 17/8/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Đỗ Thu T, sinh năm 1969 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp V, xã M, huyện C, tỉnh T.

Bị đơn: Ông Nguyễn Trí T, sinh năm 1975 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp V, xã M, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 03/6/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án bà Đỗ Thu T trình bày: Vào ngày 15/02al/2018, bà có tổ chức chơi 01 dây hụi tháng 1.000.000 đồng, hụi gồm 36 phần, ông T tham gia 01 phần, tiền hoa hồng là 400.000 đồng. Dây hụi này ông T đã hốt vào lần thứ 3 được số tiền là 23.710.000 đồng (đã trừ tiền hoa hồng 400.000 đồng), bà đã giao đủ tiền cho ông T. Sau khi hốt hụi ông T đã đóng hụi chết được 07 lần rồi không đóng nữa, bà đã choàng hụi cho ông T với số tiền 26.000.000 đồng nên bà yêu cầu ông T trả số tiền 26.000.000 đồng, yêu cầu trả một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn ông Nguyễn Trí T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp và thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông T vắng mặt không có lý do cũng không có ý kiến bằng văn bản về việc bà T khởi kiện ông.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà T yêu cầu ông T trả số tiền hụi, nên đây là quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” theo Điều 471 của Bộ Luật Dân sự. Do bị đơn có hộ khẩu thường trú tại huyện Cai Lậy, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn ông T vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, do đó Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt ông T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Bà T có làm chủ một dây hụi tháng, hụi mở vào ngày 15/02al/2018, hụi gồm 36 phần, ông T có tham gia một phần và hốt vào lần thứ 3 (tháng 4al/2018). Sau khi hốt, ông T có đóng lại được 7 lần (đến tháng 11al/2018) thì ngưng không đóng nữa. Bà T đã choàng hụi 21 tháng với số tiền 21.000.000 đồng nên bà yêu cầu ông T trả số tiền phải góp hụi là 26.000.000 đồng. Xét yêu cầu của bà T là có căn cứ, vì sau khi hốt hụi ông T đã nhận đủ số tiền và ký tên vào biên nhận nợ với số tiền 33.000.000 đồng. Tại phiên tòa sơ thẩm, bà T xác định ông T là Út Mười Hai T trong giấy hụi, sau khi hốt ông T đã đóng hụi chết được 7 lần nên chỉ còn nợ lại 26.000.000 đồng. Tuy nhiên, bà T cho rằng đến thời điểm này thì hụi chưa mãn, còn 05 kỳ nữa nên bà yêu cầu ông T trả ngay số tiền 21.000.000 đồng, còn lại 5.000.000 đồng thì yêu cầu đóng trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng, bắt đầu vào ngày 22/8al/2020. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, ông T không có mặt để trình bày ý kiến, việc vi phạm nghĩa vụ đóng hụi và vắng mặt của ông T là nhằm kéo dài thời gian trả nợ, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà T. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T, buộc ông T trả số tiền nợ hụi theo yêu cầu của bà T.

[3] Án phí: Ông Nguyễn Trí T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo qui định tại Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 471 và Điều 357 của Bộ luật dân sự.

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thu T.

Buộc ông Nguyễn Trí T có nghĩa vụ trả cho bà Đỗ Thu T số tiền 26.000.000 (Hai mươi sáu triệu) đồng, cụ thể:

Trả ngay một lần số tiền 21.000.000 (Hai mươi mốt triệu) đồng.

Số tiền 5.000.000 (Năm triệu) đồng, trả mỗi tháng 1.000.000 (Một triệu) đồng, thời gian bắt đầu trả vào ngày 22/8al/2020.

Kể từ ngày bà Đỗ Thu T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Nguyễn Trí T chậm thi hành thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản lãi tính theo mức lãi suất do pháp luật quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

Án phí: Ông Nguyễn Trí T phải chịu 1.300.000 (Một triệu, ba trăm ngàn) đồng án phí sơ thẩm.

Hoàn lại cho bà Đỗ Thu T số tiền 650.000 (Sáu trăm năm mươi ngàn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005517 ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

282
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 91/2020/DS-ST ngày 08/09/2020 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:91/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;