Bản án 902/2018/HNGĐ-ST ngày 27/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 902/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1499/2017/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 168/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/7/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 167/2018/QĐST-HNGĐ ngày 11/7/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Cẩm T (có mặt)

Địa chỉ: Số 10/4A, Tổ 13, ấp X, xã Y, huyện F, Thành phố Z.

Bị đơn: Ông Ngô Ngọc H (vắng mặt)

Địa chỉ: 1/116, Tổ 61, ấp U, xã G, huyện H, Thành phố Z.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị Cẩm T trình bày:

Bà T và ông Ngô Ngọc H tự nguyên chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn ngày 20/6/2015 tại UBND xã Y, huyện F, Thành phố Z. Thời gian đầu kết hôn, vợ chồng bà chung sống hạnh phúc. Sau đó, giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi vả, nguyên nhân do ông H không lo làm ăn, thường xuyên nhậu nhẹt, nhiều lần đánh đập vợ con. Ông H nghiện rượu, cờ bạc và đã nhiều lần gây ra nợ nần. Bà T đã khuyên can ông H nhưng không có kết quả. Bà T và ông H đã sống ly thân từ tháng 10/2017 cho đến nay. Nay bà T nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và mỗi người đều có cuộc sống riêng nên bà T yêu cầu ly hôn với ông Ngô Ngọc H.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Ngô Ái M (sinh ngày 20/8/2015) và Ngô Anh K (sinh ngày 17/4/2017). Hai con hiện nay đang sống chung với bà T. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai người con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

- Về nợ chung: Không có.

- Về tài sản chung: Không có.

Bị đơn ông Ngô Ngọc H vắng mặt, không cung cấp lời khai, không đưa ra ý kiến, yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tuân thủ đúng pháp luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ, hòa giải và thời hạn gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát, tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử áp dụng, tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng, những người tham gia tố tụng chấp hành đúng và đầy đủ quy định pháp luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Cẩm T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp ly hôn và bị đơn cư trú tại huyện Hóc Môn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh theo qui định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

 [3] Toà án đã triệu tập, tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Cẩm T và ông Ngô Ngọc H chung sống với nhau có đăng ký kết hôn. Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 141, ngày 20/6/2015 do UBND xã Y, huyện F, Thành phố Z cấp thì đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông H là hôn nhân hợp pháp.

[5] Xét yêu cầu ly hôn của bà T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập và thông báo về phiên hòa giải nhưng ông H vẫn không đến Tòa án tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa. Điều này chứng tỏ ông H không có thiện chí để vợ chồng đoàn tụ.

Căn cứ Biên bản xác minh ngày 27/6/2018 tại địa phương thì có cơ sở xác định bà T và ông H không còn chung sống với nhau. Tại phiên tòa, bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông H. Từ đó, Hội đồng xét xử nhận định đời sống chung vợ chồng của bà T và ông H đang ở trong tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên không thể kéo dài. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình để chấp nhận cho bà T được ly hôn với ông H.

[6] Về con chung: Bà T và ông H có 02 con chung tên Ngô Ái M (sinh ngày 20/8/2015) và Ngô Anh K (sinh ngày 17/4/2017). Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi các con chung. Hội đồng xét xử nhận định hiện nay trẻ M, trẻ Kiệt đang sống chung với bà T và việc giao con cho bà T trực tiếp nuôi cũng phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không có yêu cầu ông Hưng cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[9] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng, bà T chịu, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; Danh mục án phí, lệ phí tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Lê Thị Cẩm T được ly hôn với ông Ngô Ngọc H.

2. Về con chung: Giao con chung tên Ngô Ái M (sinh ngày 20/8/2015) và Ngô Anh K (sinh ngày 17/4/2017) cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của ông H cho đến khi có yêu cầu.

Khi cần thiết, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà T phải nộp 300.000đồng án phí sơ thẩm và được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng mà bà T đã nộp theo biên lai số AA/2017/0017548 ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn không có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 902/2018/HNGĐ-ST ngày 27/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:902/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;