Bản án 90/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 về ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 90/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG

Ngày 06 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 308/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 228/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Th – sinh năm: 1984 (xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 4, thị trấn 6, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh C – sinh năm: 1978 (xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 4, thị trấn 6, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Trần Thị Th trình bày tóm tắt như sau: Chị và anh C tiến đến hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 31/12/2002 tại Ủy ban nhân dân xã 5, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến việc xin ly hôn là do từ tháng 02/2019 cuộc sống của chị và anh C bất đồng quan điểm, anh C thay đổi tính tình không còn quan tâm vợ con, thường xuyên cãi nhau nên chị đã bỏ nhà đi khoảng hơn 02 tháng nay, không thể hàn gắn tình cảm, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Nguyễn Thanh C và xin xét xử vắng mặt.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Trung Ng (nam), sinh ngày 03/4/2004, do cháu Nghĩa đang học tại Cần Thơ nên hiện nay cháu đang ở cùng anh C, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có Quá trình tố tụng bị đơn anh Nguyễn Thanh C trình bày: Thống nhất lời trình bày của chị Th về thời gian kết hôn; còn về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn như chị Th trình bày anh không thống nhất, theo anh thì nguyên nhân mâu thuẫn là do chị Th nghi ngờ anh có người phụ nữ khác nên xảy ra cự cãi, anh xác định không có người phụ nữ khác nên không đồng ý ly hôn. Về con chung thống nhất như lời trình bày của chị Th, nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì anh đồng ý để chị Th nuôi theo nguyện vọng của con, anh không cấp dưỡng nuôi con và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án qua xét hỏi công khai kết hợp với các tài liệu chứng cứ trong quá trình tố tụng đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Th với anh C. Về con chung đề nghị giao cho chị Th được quyền nuôi dưỡng, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét; về nợ chung không có. Đề nghị buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Chị Th có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với anh C và yêu cầu được quyền nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nên theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án tranh chấp ly hôn, về nuôi con và cấp dưỡng theo quy định tại Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

[2] Xét về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vắng mặt là có căn cứ pháp luật.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Th và anh C được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo luật định nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Do mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng nên đã ly thân nhau khoảng 02 tháng mà không có giải pháp hàn gắn; Tòa án cũng đã hòa giải cho chị Th và anh C hàn gắn quan hệ hôn nhân nhưng không thành, anh C không muốn ly hôn nhưng không có biện pháp nào để vợ chồng đoàn tụ, trong khi đó chị Th nhất quyết muốn ly hôn điều đó cho thấy hôn nhân giữa chị Th và anh C đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, hôn nhân trên thực tế không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị Th với anh C có cơ sở chấp nhận.

[4] Xét về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Trung Ng, chị Th yêu cầu được quyền nuôi con, anh C đồng ý để chị Th nuôi con, phù hợp với nguyện vọng của cháu Nghĩa nên công nhận sự thỏa thuận này.

[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Trần Thị Th phải chịu theo quy định của pháp luật.

[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp, có căn cứ nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1, khoản 5 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 của Bộ luật Dân sự; các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Trần Thị Th với anh Nguyễn Thanh C, chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Th với anh Nguyễn Thanh C.

2. Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận giữa chị Th và anh C là chị Th được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trung Ng (nam), sinh ngày 03/4/2004, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con. Danh quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh Nguyễn Thanh C không ai được quyền cản trở. 3. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có nên không giải quyết.

5. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm buộc chị Trần Thị Th phải chịu là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0021815 ngày 19/9/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (chị Th đã nộp xong).

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại chính quyền địa phương nơi đương sự cư trú theo quy định của pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 90/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 về ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng

Số hiệu:90/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;