Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 89/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30/9/2020 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Thái Nguyên xét xử sơ thẩm, công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số: 406/2020/TLST-HNGĐ ngày 08/6/2020 về việc ly hôn, theo Qết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/QĐST- HNGĐ ngày 28/8/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Q, sinh năm 1983 Nơi cư trú: Tổ 11, phường Tích L, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bị đơn: Anh Trần Mạnh S, sinh năm 1980 Nơi cư trú: Tổ 3, phường Trung T, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (Chị Q có mặt, anh Sang vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và lời khai tại phiên toà chị Q trình bày: Chị kết hôn cùng anh Trần Mạnh S năm 2007, có đăng ký tại UBND phường Trung T, thành phố Thái Nguyên trên cơ sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung nên luôn xảy ra cãi vã. Mỗi lần cãi nhau anh Sang lại đánh đập chị. Hai bên đã cố gắng khắc phục mâu thuẫn để tiếp tục chung sống với nhau vì con còn nhỏ nhưng chỉ được thời gian ngắn lại phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã ly thân từ tháng 01/2020, chị và các con về nhà mẹ đẻ ở. Vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, không còn quan tâm đến nhau nữa. Đến nay chị Q xác định mẫu thuẫn vợ chồng đã ở mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, xin được ly hôn với anh Q để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Trần Thị Mỹ L, sinh ngày 18/01/2008 và Trần Gia B, sinh ngày 05/06/2013, các con hiện đang ở với mẹ. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi mỗi con là 1.000.000đ/1 tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải Qết.

Tòa án xác minh tại địa phương được biết anh Q có hộ khẩu thường trú tại Tổ 01, phường Trung T, hiện có mặt tại địa phương, Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng theo Q định của pháp luật, anh Q đã trực tiếp nhận nhưng không đến Tòa để giải Qết vụ án.

Do anh Q không viết bản tự khai cũng như không tham gia phiên họp công bố tài liệu công khai chứng cứ và hòa giải nên Tòa án không tiến hành hòa giải được, vì vậy vụ kiện phải đưa ra xét xử công khai tại phiên tòa ngày hôm nay.

- Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội đồng xét xử tuân thủ đầy đủ các Q định của BLTTDS.

- Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ các Q định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ Qền, nghĩa vụ của mình.

Về nội dung: Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2015; Điều 28, 35, 146, 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị HĐXX:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Q, cho chị Q được ly hôn với anh Trần Mạnh S.

Về con chung: Giao con chung cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chấp nhận yêu cầu của chị Q, anh Sang cấp dưỡng nuôi mỗi con là 1.000.000đ/1 tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không giải Qết do đương sự không yêu cầu.

Về án phí: Chị Q phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, anh Sang phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo Q định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Tại phiên tòa bị đơn vắng mặt - Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập phiên tòa nhưng anh Q vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh Sang.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị Q và anh Trần Mạnh S có đăng ký kết hôn với nhau năm năm 2007, có đăng ký tại UBND phường Trung T, thành phố Thái Nguyên đủ điều kiện được công nhận hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xảy ra xô xát, cãi vã, vợ chồng sống ly thân tháng 01 năm 2020, cả hai bên đến nay vẫn không có biện pháp cải thiện cuộc sống vợ chồng. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc, vì vậy chấp nhận đơn ly hôn của chị Ngô Thị Q cho chị Q được ly hôn với anh Sang như vậy là phù hợp với thực tế và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Trần Thị Mỹ L, sinh ngày 18/01/2008 và Trần Gia B, sinh ngày 05/06/2013. Chị Q có nguyện vọng được nuôi con, anh Sang trong quá trình giải Qết luôn vắng mặt không thể hiện quan điểm. Xét thấy, cần đảm bảo sự phát triển ổn định tâm sinh lý của trẻ nhỏ trên cơ sở nguyện vọng của hai con và điều kiện chăm sóc, giáo dục của chị Q khi ly hôn giao cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác như vậy là phù hợp với thực tế và Điều 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Xét thấy yêu cầu của chị Q về cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn phù hợp với thực tế và Q định của Luật hôn nhân và gia đình nên cần buộc anh Sang có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con Trần Thị Mỹ L số tiền 1.000.000đồng/tháng (một triệu đồng) và Trần Gia B số tiền là 1.000.000đồng/tháng (một triệu đồng) tới khi con đủ 18 tuổi hoặc tới khi có sự thay đổi khác.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Do chị Q không yêu cầu giải Qết, anh Sang không có lời khai, nên Tòa án không giải Qết, nếu có tranh chấp các đương sự sẽ giải Qết bằng vụ án khác.

[5]. Về án phí: Chị Q phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm; anh Trần Mạnh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách nhà nước theo Q định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2015; Điều 28, 35, 146, 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2017.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Ngô Thị Q, cho chị Q được ly hôn anh Trần Mạnh S.

2.Về con chung: Giao cho chị Ngô Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Thị Mỹ L, sinh ngày 18/01/2008 và Trần Gia B, sinh ngày 05/06/2013 đến khi con đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác. Anh Sang cã QÒn, nghĩa vụ th¨m nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Q có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con Trần Thị Mỹ L số tiền 1.000.000đồng/tháng (một triệu đồng) và Trần Gia B số tiền là 1.000.000đồng/tháng (một triệu đồng) tới khi con đủ 18 tuổi hoặc tới khi có sự thay đổi khác.

Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án chậm thi hành án thì phải chịu lãi đối với số tiền chậm thi hành án theo Q định tại Điều 357; khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự  năm 2015, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có Q định khác.

3.Về tài sản chung và nợ chung: Do chị Q không có yêu cầu nên Tòa án không giải Qết, nếu các đương sự có tranh chấp sẽ giải Qết bằng một vụ án khác.

4. Về án phí: Chị Ngô Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm để nộp ngân sách nhà nước, được chuyển từ tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0003110 ngày 08/6/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên. Anh Trần Mạnh S phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách nhà nước.

5. Qền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày: Chị Q được Qền kháng cáo bản án kể từ ngày tuyên án; anh Sang được Qền kháng cáo bản án kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án tại địa phương.

Trường hợp Qết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có Qền thỏa thuận thi hành, Qền yêu cầu thi hành án và người phải thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo Q định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo Q định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:89/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;