Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 20/10/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 89/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/10/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số 273/2020/ TLST – HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2020, về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25 /2020/ QĐST – HNGĐ ngày 14 tháng 09 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: chị Lê Thị Huỳnh Nh; Sinh năm 1980 ( có mặt ) Địa chỉ : thôn 3, xã B B , huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

- Bị đơn: anh Đinh Văn M; Sinh năm 1979 ( vắng mặt ) Địa chỉ : thôn 3, xã B B , huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27/04/2020 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Lê Thị Huỳnh Nh trình bày: Tôi và anh Đinh Văn Mtự nguyện chung sống với nhau từ năm 2009 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bom Bo, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, quá trình sống chung đến năm 2019 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên xảy ra cãi nhau, anh Đinh Văn Mkhông chăm lo quan tâm đến gia đình, chúng tôi sống ly thân, không còn quan tâm tới nhau nữa, tình cảm vợ chồng không còn, không duy trì được hạnh phúc gia đình được nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Đinh Văn Minh.

Về con chung: Đinh Lê Quỳnh A, sinh ngày 07/12/2009, Đinh Thị Tú L, sinh ngày 15/9/2015, nguyện vọng sau ly hôn là chị Nh được nuôi con, yêu cầu anh M cấp dưỡng 3.000.000đ/1 tháng/2 con.

Về tài sản chung : Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung:Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Bị đơn anh Đinh Văn Mvắng mặt tại phiên tòa nhưng qua lời khai trình bày: Vợ chồng có đăng ký kết hôn là đúng, có xảy ra mâu thuẫn là đúng nhưng không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Đinh Lê Quỳnh Anh, sinh ngày 07/12/2009, Đinh Thị Tú Linh, sinh ngày 15/9/2015, nguyện vọng sau ly hôn là muốn được nuôi con Đinh Lê Quỳnh Anh.

Về tài sản chung : Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung:Không có, không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng phát biểu quan điểm khẳng định: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa Thẩm phán và Hội đồng xét xử thực hiện đủ trình tự, thủ tục tố tụng, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách tố tụng của các đương sự theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về hướng giải quyết nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

1/Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

2/ Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: chị Lê Thị Huỳnh Nh có đăng ký kết hôn với anh Đinh Văn Minh, nay chị Lê Thị Huỳnh Nh xin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

3/ Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng chị Lê Thị Huỳnh Nh và anh Đinh Văn Mtự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bom Bo, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, số đăng ký 171, quyển số 01/2009 ngày 31/12/2009, như vậy quan hệ hôn nhân giữa anh Đinh Văn Mvà chị Lê Thị Huỳnh Nh là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, anh Đinh Văn Mvà chị Lê Thị Huỳnh Nh đã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng, và đã sống ly thân, như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Lê Thị Huỳnh Nh được ly hôn với anh Đinh Văn M.

4/Về con chung: Có 2 người con chung là Đinh Lê Quỳnh Anh, sinh ngày 07/12/2009; Đinh Thị Tú Linh, sinh ngày 15/9/2015, các cháu đang ở với chị Như, nguyện vọng chị Như sau ly hôn là được nuôi con, nguyện vọng các cháu muốn ở với mẹ, vì vậy cần giao các cháu cho chị Như chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi thành niên.

Về cấp dưỡng: chị Như yêu cầu cấp dưỡng số tiền 3.000.000đ/1 tháng/2 con, theo lời khai của anh Minh có đủ khả năng nuôi con, ngoài ra mức trợ cấp nuôi con mà chị Như đưa ra là phù hợp, cần chấp nhận, cần buộc anh Minh trợ cấp nuôi con số tiền 1.500.000đ/1 tháng/1 con, tổng cộng 3.000.000đ/ 1 tháng cho đến khi con thành niên, thời hạn cấp dưỡng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

5/Về tài sản chung : Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

6/Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

7/Về án phí: chị Lê Thị Huỳnh Nh nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo luật định, anh Đinh Văn Mnộp án phí trợ cấp nuôi con theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, chị Lê Thị Huỳnh Nh được ly hôn với anh Đinh Văn Minh.

Giấy chứng nhận kết hôn số đăng ký 171, quyển số 01/2009 ngày 31/12/2009 do UBND xã B B , huyện B Đ, tỉnh Bình Phước cấp hết hiệu lực khi Bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung: Giao các cháu Đinh Lê Quỳnh A, sinh ngày 07/12/2009, Đinh Thị Tú L, sinh ngày 15/9/2015 cho chị Lê Thị Huỳnh Nh chăm sóc , nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi thành niên.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nuôi con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: anh Đinh Văn Mtrợ cấp cho chị Lê Thị Huỳnh Nh để nuôi con Đinh Lê Quỳnh Anh, Đinh Thị Tú Linh số tiền 1.500.000đ/1 tháng/1 con, tổng cộng trợ cấp hai con với số tiền là 3.000.000đ/ 1 tháng cho đến khi con thành niên, cấp dưỡng hàng tháng, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

3/Về tài sản chung : Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4/Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

5/Về án phí: chị Lê Thị Huỳnh Nh nộp số tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ, tuy nhiên khấu trừ vào số tiền 300.000đ mà chị đã nộp theo biên lai thu tiền số 0010456 ngày 23/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước. (Đã nộp xong) Anh Đinh Văn Mnộp tiền án phí trợ cấp nuôi con số tiền án phí là 300.000đ.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

343
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 20/10/2020 về ly hôn

Số hiệu:89/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;