Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 02/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 89/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1316/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 62/2020/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phí Thị Kiều N, sinh năm 1982. (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 4, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Trường D, sinh năm 1977. (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 4, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 29 tháng 10 năm 2019 và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Phí Thị Kiều N trình bày: Chị và anh Nguyễn Trường D chung sống với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến tháng 6 năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do cuộc sống vợ chồng không phù hợp, bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi vả, mâu thuẫn về kinh tế, anh D không tôn trọng chị và gia đình bên chị. Anh chị đã ly thân từ tháng 10 năm 2019 cho đến nay, từ khi ly thân đến nay anh chị cũng không thể hàn gắn, đoàn tụ. Nay, chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Trường D.

Về con chung: Quá trình chung sống, có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 2003 và Nguyễn Phú C, sinh năm 2009. Khi ly hôn, việc nuôi con chung sẽ theo nguyện vọng của con chung, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 07/5/2020, chị N có đơn đề nghị được vắng mặt tại các phiên tòa xét xử và trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Bị đơn anh Nguyễn Trường D trình bày tại Bản tự khai: Anh và chị Phí Thị Kiều N chung sống với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến tháng 4 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do cuộc sống vợ chồng không phù hợp. Anh chị đã ly thân từ tháng 10 năm 2019. Nay, chị N xin ly hôn, anh đồng ý. Về con chung: Quá trình chung sống, có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 2003 và Nguyễn Phú C, sinh năm 2009. Khi ly hôn, việc nuôi con chung sẽ theo nguyện vọng của con chung, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.

Ngày 21/5/2020, anh D có đơn đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Sau khi thụ lý vụ án, chị Phí Thị Kiều N có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh Nguyễn Trường D, anh D có bản tự khai phản hồi ý kiến và có yêu cầu được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, giao nộp công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Phí Thị Kiều N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Trường D, anh D hiện thường trú tại ấp 4, xã Đ huyện Đ, tỉnh Long An và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh D chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H vào năm 2002 nên hôn nhân giữa anh chị là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Trong quá trình chung sống, chị N và anh D phát sinh mâu thuẫn nên sống ly thân từ tháng 10 năm 2019 cho đến nay. Xét thấy, chị N và anh D đều trình bày tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn và đồng ý ly hôn nhưng Tòa án không tiến hành hòa giải được do chị N có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh D là có căn cứ phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4]. Về con chung và cấp dưỡng: Chị N và anh D thống nhất có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 2003 và Nguyễn Phú C, sinh năm 2009. Khi ly hôn, chị N và anh D thống nhất việc nuôi con chung sẽ theo nguyện vọng của hai con chung, tại bản tự khai con chung Nguyễn Thị Thanh N có nguyện vọng được chung sống với anh D, con chung Nguyễn Phú C có nguyện vọng được chung sống với chị N.

Do đó, để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển ổn định của con chung, Hội đồng xét xử thấy rằng cần giao con chung Nguyễn Phú C cho chị Phí Thị Kiều N nuôi dưỡng và giao con chung Nguyễn Thị Thanh N cho anh D nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chị N và anh D thống nhất không đặt ra vấn đề cấp dưỡng đối với con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Chị N trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh D trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Chị N và anh D trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về án phí: Chị N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phí Thị Kiều N đối với anh Nguyễn Trường D về việc “Ly hôn”.

Chị Phí Thị Kiều N được ly hôn với anh Nguyễn Trường D.

2. Về con chung: Chị N và anh D thống nhất có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 2003 và Nguyễn Phú C, sinh năm 2009. Chị Phí Thị Kiều N được nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Phú C, sinh năm 2009. Anh Nguyễn Trường D được quyền nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thị Thanh N, sinh năm 2003. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung vì không có yêu cầu.

Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không nuôi con được quyền tới lui, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Trường hợp bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật

2. Về án phí: Chị Phí Thị Kiều N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung Ngân sách Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004335 ngày 18/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 02/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:89/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;