Bản án 887/2019/HNGĐ-ST ngày 29/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 887/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 7 năm 2019 tại Trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh - 26 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 01, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 86/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3045/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thụy Thảo N, sinh năm 1992; nơi cư trú: 88/5 Phan Xích L, Phường A, quận B, Thành phố H (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Vo V, sinh năm 1988; nơi cư trú: 1587 Magnolia Manor DGulf Breeze A 32563 B (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt). Có bà Đặng Thị Thanh T

- Đại diện theo uỷ quyền - trong phạm vi được nhận các văn bản tố tụng của Tòa án (văn bản uỷ quyền đã được hợp pháp hoá lãnh sự ngày 06/5/2019).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 20/02/2019 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thụy Thảo N trình bày:

Bà và ông Vo V tự nguyện đăng ký kết hôn số 1133 ngày 05/4/2012 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian sống chung, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Từ năm 2013, ông V đã đi định cư ở Mỹ. Vợ chồng đã không còn liên lạc, quan tâm, chăm sóc. Hôn nhân chỉ tồn tại về mặt pháp lý. Bà xác định tình cảm không còn, xin được ly hôn.

Về con chung: trẻ Võ Nguyễn Bảo T, sinh ngày 20/7/2010. Bà và ông Vuong thỏa thuận ông V được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung. không yêu cầu bà Nguyễn Thụy Thảo N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà có đơn xin không tham gia phiên họp hòa giải và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Ông Vo V trong bản tự khai được hợp pháp hoá lãnh sự ngày 06/5/2019 trình bày: ông thừa nhận vợ chồng không có khả năng đoàn tụ, đồng ý ly hôn. Ông xác định con chung và tài sản chung như lời trình bày của bà N là đúng.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

1. Xét về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

Bà Nguyễn Thụy Thảo N yêu cầu được ly hôn. Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”. Ông Vo V hiện đang cư trú ở nước ngoài. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2. Xét yêu cầu của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thụy Thảo N và ông Vo V có đăng ký kết hôn. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Bà Nguyễn Thụy Thảo N xác định tình cảm không còn, xin được ly hôn. Theo văn bản uỷ quyền ngày 06/5/2019 chữ ký của ông Vo V đã được hợp pháp hoá lãnh sự. Nội dung ủy quyền ông đã uỷ quyền cho bà Đặng Thị Thanh Thủy được thay mặt ông nhận các văn bản tố tụng của Toà án.

Các văn bản về việc thụ lý vụ án, về thời gian đưa vụ án ra xét xử đã được tống đạt hợp lệ.

Toà án đã có Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2045/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/7/2019 thông báo thời gian mở phiên toà là ngày 29/7/2019 Ông Vo V và bà Nguyễn Thụy Thảo N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Xét thấy, bà N đã cung cấp chứng cứ là các văn bản ghi ý kiến của ông Vuong xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân chỉ tồn tại về mặt pháp lý, ông V đồng ý ly hôn, đồng ý trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục trẻ Võ Nguyễn Bảo T, không yêu cầu bà Nguyên cấp dưỡng nuôi con, xác định không yêu cầu giải quyết nợ chung và tài sản chung. Các văn bản này đã được hợp pháp hoá lãnh sự nên là chứng cứ có giá trị hợp pháp được công nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 478 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Vo V đã không có văn bản nêu ý kiến khác và cũng không đến Toà để giải quyết vụ án, đưa ra giải pháp để vợ chồng đoàn tụ. Đây là cơ sở để xác định cuộc sống chung giữa bà Nguyên và ông V không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Căn cứ khoản 1 Điều 122, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyên.

Về con chung: ông V được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục trẻ Võ Nguyễn Bảo T, sinh ngày 20/7/2010, tạm thời không giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: bà N phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn. Căn cứ những nhận định trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, khoản 1 Điều 122 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; căn cứ điểm a khoản 5 Điều 26; điểm 1.1, mục 1 phần II Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thụy Thảo N.

a) Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thụy Thảo N được ly hôn với ông Vo V.

Giấy chứng nhận kết hôn số 1133 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2012 không còn giá trị pháp lý.

b) Về con chung: Ông Vo V được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục trẻ Võ Nguyễn Bảo T, sinh ngày 20/7/2010. Hai bên không yêu cầu Toà án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Bà Nguyễn Thụy Thảo N không trực tiếp nuôi con, được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Không ai được ngăn cản bà Nguyên thực hiện quyền này.

Vì quyền lợi của trẻ chưa thành niên, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ, cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Toà án có thể xem xét quyết định việc hạn chế quyền thăm nom con, thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

c) Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí Dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thụy Thảo N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2018/0008215 ngày 05/3/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thụy Thảo N đã nộp đủ án phí.

3. Quyền và nghĩa vụ của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

4. Ông Vo V được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng, bà Nguyễn Thụy Thảo N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 887/2019/HNGĐ-ST ngày 29/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:887/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;