Bản án 88/2021/HNGĐ-ST ngày 26/05/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 88/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 26 tháng 5 năm 2021, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 147/2021/HNGĐ-ST ngày 24 tháng 3 năm 2021 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 291/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sư:

* Nguyên đơn: Anh Lê Hoàng L (H), sinh năm 1973 (Có mặt).

* Bị đơn: Chị Phạm Thị Thanh N, sinh năm 1975 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Số 49/1, đường P H T, khóm 2, phường 4, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Anh Lê Hoàng L trình bày tại biên bản hòa giải và tại phiên tòa như sau:

Anh và chị Phạm Thị T N sống chung vào năm 1995, có tổ chức cưới gả theo phong tục địa phương nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc đến tháng 5/2020 giữa vợ, chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh không còn lòng tin với chị N, chị N thường đi khỏi nhà, đi đâu làm gì anh không biết vì chị N không nói và anh cũng không liên lạc được với chị N, hiện anh và chị N đã sống chung từ tháng 10/2020 cho đến nay. Gia đình có hàn gắn nhưng không thành. Anh L xác định không còn tình cảm với chị N, cuộc sống chung không hạnh phúc nên anh L yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị N.

Về con chung: Anh L xác định có 02 người con tên Lê Phạm Ái N, sinh ngày 15/3/1995 và Lê Phạm Quỳnh N, sinh ngày 13/4/2001, hiện các con đã thành niên nên anh L không đặt ra yêu cầu nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh L xác định không có.

Về nợ chung: Anh L khai không nợ ai và cũng không ai nợ lại anh, chị.

*Chị Phạm Thị Thanh N trình bày tại biên bản hòa giải như sau:

Về thời gian chung sống và thời gian không sống chung đúng như anh L trình bày. Quá trình chung sống giữa vợ chồng không có mâu thuẫn gì, chị thừa nhận có lỗi với anh L do chị đi mà không cho anh L hay đi đâu và làm gì (cụ thể 02 lần). Hiện tại chị không sống chung từ tháng 10/2020 đến nay. Chị xác định đây là những mâu thuẫn nhỏ có thể hàn gắn được do chị vẫn còn tình cảm với anh L, không đồng ý ly hôn với anh L.

Về con chung: Chị xác định có 02 người con tên Lê Phạm Ái N, sinh ngày 15/3/1995 và Lê Phạm Quỳnh N, sinh ngày 13/4/2001, hiện các con đã thành niên nên chị không đặt ra yêu cầu nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị N xác định không có.

Về nợ chung: Chị N khai không nợ ai và cũng không ai nợ lại anh, chị.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với chị Phạm Thị Thanh N là bị đơn trong vụ án, quá trình giải quyết vụ án Tòa án có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị N để tham gia phiên tòa xét xử nhưng chị N vắng mặt, cho nên Tòa án căn cứ Điều 228, 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định của của pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là không công nhận vợ chồng.

Anh L và chị N xác lập mối quan hệ vợ chồng trên tinh thần tự nguyện từ năm 1995, tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn theo luật định nên việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức.

Lý do anh L xin ly hôn do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, anh L xác định tình cảm không còn tình cảm với chị N, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì cũng không mang lại hạnh phúc gia đình, mặc dù chị N không thống nhất về việc ly hôn với anh L, do hôn nhân có vi phạm về mặt hình thức nên không công nhận anh L và chị N là vợ chồng.

[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Phạm Ái N, sinh ngày 15/3/1995 và Lê Phạm Quỳnh N, sinh ngày 13/4/2001, hiện các con đã thành niên nên anh L, chị N không đặt ra yêu cầu nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

[4] Về tài sản chung: Anh L và chị N xác định không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Anh L và chị N khai không nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ, chồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 8, 14, 53, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 227, 228, 241 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Không công nhận Lê Hoàng L với chị Phạm Thị Thanh N là vợ chồng.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Phạm Ái N, sinh ngày 15/3/1995 và Lê Phạm Quỳnh N, sinh ngày 13/4/2001, hiện các con đã thành niên không đặt ra yêu cầu.

- Về tài sản chung: Anh L và chị N xác định không có nên không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Anh L và chị N khai không nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ, chồng.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh L phải nộp 300.000 đồng. Vào ngày 23/3/2021 anh L đã dự nộp tạm ứng 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0000838 được chuyển thu án phí.

Án xử công khai anh L, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng chị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 88/2021/HNGĐ-ST ngày 26/05/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:88/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;