TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 88/2017/HNGĐ-ST NGÀY 30/8/2017 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH J
Ngày 30 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 107/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1407/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lã Thu H, sinh năm 1994; nơi cư trú: Thôn 02, xã T, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh J, sinh năm 1972, nơi cư trú: Hàn Quốc, vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và các bản tự khai, nguyên đơn là chị Lã Thu H trình bày: Chị và anh J kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 27-02-2017 tại Ủy ban nhân dân huyện T, thành phố Hải Phòng. Sau khi kết hôn anh J về Hàn Quốc, cả hai đều thấy không hợp nhau, bất đồng về quan điểm sống.
Nay xác định cuộc sống chung không thể tiếp tục, tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh J.
Về nuôi con và chia tài sản: Chị và anh J không có con chung và tài sản chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong đơn xin ly hôn và bản tự khai gửi đến Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, bị đơn là anh J trình bày: Thống nhất với chị H về quá trình kết hôn, về con chung, về tài sản chung, về lý do xin ly hôn đồng thời anh cũng đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho anh được ly hôn với chị.
Do anh J đang ở nước ngoài và không yêu cầu hòa giải nên căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án không tiến hành hòa giải.
Tại phiên tòa, chị H giữ nguyên quan điểm như trong đơn xin ly hôn và các bản tự khai. Anh J vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời khai của đương sự tại phiên tòa xét thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Lã Thu H và anh J kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân, huyện T, thành phố Hải Phòng vào ngày 27 tháng 02 năm 2017, theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là hôn nhân hợp pháp. Anh J hiện đang cư trú ở nước ngoài, theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Anh J hiện đang sinh sống ở nước ngoài, anh có đơn xin ly hôn, bản tự khai gửi về Việt Nam, tài liệu của anh đã được Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc chứng nhận. Trong đơn xin ly hôn anh đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt và ủy quyền cho chị H nhận văn bản tố tụng của Tòa án cho anh. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh J.
[3] Về hôn nhân: Sau khi kết hôn, anh J trở về Hàn Quốc vì vậy giữa chị H và anh J không có thời gian chung sống cùng nhau. Thời gian tìm hiểu không nhiều dẫn đến hai bên không thực sự hiểu nhau. Thêm vào đó sự chênh lệch tuổi tác quá lớn nẩy sinh nhiều bất đồng về quan điểm, lối sống nên dẫn đến mâu thuẫn. Hiện nay mỗi người một nước nên không có điều kiện cải thiện quan hệ vợ chồng. Nay cả hai xác định không còn tình cảm với nhau và đều muốn được ly hôn. Như vậy yêu cầu ly hôn của chị H và anh J là chính đáng.
Xét quan hệ hôn nhân giữa chị H, anh J đã thực sự không còn yêu thương, vợ chồng mỗi người một nơi đã bỏ mặc nhau, không ai quan tâm đến ai. Như vậy, cuộc sống chung không thể kéo dài, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy cần áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 châp nhân đê nghi xin ly hôn của chị H.
[4] Về nuôi con và chia tài sản: Chị Lã Thu H và anh J, không có con chung, không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Lã Thu H là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Chị Lã Thu H và anh J được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2, khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Điều 266; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Lã Thu H được ly hôn với anh J.
2. Về nuôi con và chia tài sản: Chị Lã Thu H và anh J không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về án phí: Chị Lã Thu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0003881 ngày 09 tháng 8 năm 2017 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Lã Thu H đã nộp đủ.
4. Về quyền kháng cáo của các đương sự:
Chị Lã Thu H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Anh J được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án 88/2017/HNGĐ-ST ngày 30/8/2017 về ly hôn giữa chị H và anh J
Số hiệu: | 88/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về