TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
BẢN ÁN 880/2017/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 14 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1194/2016/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 12 năm 2016 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2017/QĐXX-ST ngày 07/6/2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Nguyễn Giao C, sinh năm: 1992; Địa chỉ: tổ 8, khu vực 8, phường N, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (có mặt)
- Bị đơn: Anh Đàm Lê N, sinh năm: 1989; Địa chỉ: tổ 33, khu vực 5, phường L, TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/11/2016 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Lê Nguyễn Giao C trình bày: chị và anh N tự tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 17/7/2015 tại UBND phường L, thành phố Q trên tinh thần tự nguyện. Sau khi kết hôn cuộc sống hôn nhân giữa chị với anh N không hạnh phúc và xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị và anh N không hợp tính tình nên giữa hai vợ chồng thường xuyên kình cãi với nhau, anh N hay đánh đập chị vì những lý do không đáng có, về kinh tế gia đình anh N không lo làm ăn. Do đó, chị đã về nhà cha mẹ ruột ở từ đầu năm 2016, vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay. Sau khi chị về nhà cha mẹ ruột anh N không quan tâm, chăm sóc đến chị nên tình cảm giữa hai vợ chồng đã phai nhạt từ lâu. Nay chị nhận thấy tình cảm giữa vợ chồng không thể duy trì và hàn gắn được nữa nên chị xin được ly hôn với anh N.
Chị và anh N có 01 người con chung tên: Đàm Lê Phương N, sinh ngày 30/4/2015, sức khỏe bình thường, hiện cháu đang ở với chị. Ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi cháu N, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Đàm Lê N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh N không đến Tòa làm việc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Qúa trình giải quyết vụ án, anh Đàm Lê N đã được thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh N không đến Tòa làm việc. Đây là trường hợp bị đơn cố tình lẩn tránh, vì vậy Tòa tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa anh N vẫn vắng mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2. Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa tiến hành xét xử vắng mặt anh N.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh N kết hôn ngày 17/7/2015 tại UBND phường L, TP.Q nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Theo chị C trình bày, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân do tính tình hai người không hợp nhau, không cảm thông và chia sẻ nhau trong cuộc sống, anh N không lo làm ăn và không có trách nhiệm với gia đình nên vợ chồng sống ly thân từ đầu năm 2016 đến nay, giữa anh và chị không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. lời khai trên của chị C phù hợp với xác minh của Tòa án tại địa phương, nên có thể tin lời khai của chị C là sự thật.
Hội đồng xét xử nhận thấy: thời gian vợ chồng sống ly thân là khoảng thời gian để cả hai suy nghĩ về thực trạng hôn nhân của mình và tìm cách hàn gắn tình cảm. Nhưng từ đó đến nay, anh chị không còn quan tâm gì đến nhau. Qúa trình giải quyết vụ án mặc dù Tòa đã triệu tập nhiều lần nhưng anh N không đến Tòa làm việc, chứng tỏ anh N không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng nên Tòa chấp nhận yêu cầu của chị C được ly hôn anh N là phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3]. Về con chung: Trong quá trình chung sống anh chị có 01 con chung tên: Đàm Lê Phương N, sinh ngày 30/4/2015, sức khỏe bình thường, hiện cháu đang ở với chị C. Nếu ly hôn chị C có nguyện vọng xin được nuôi con, không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo xác minh của Tòa án tại địa phương thì hiện nay chị C đang có việc làm, thu nhập và nơi ở ổn định, đảm bảo quyền lợi, điều kiện cho sự phát triển về thể chất cũng như việc học tập của cháu N. Mặt khác, cháu N còn rất nhỏ rất cần sự trông nom, chăm sóc đặc biệt của người mẹ. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu N, theo quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, cần giao cháu N cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4]. Về tài sản chung: chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14. Chị C là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
* Ý kiến của đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn:
Về tuân theo pháp luật tố tụng: từ khi thụ lý đến phiên tòa xét xử Thẩm phán; Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ và đúng các trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70,72 BLTTDS.
Về giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện xin ly hôn và yêu cầu được nuôi con chung của nguyên đơn có căn cứ pháp luật phù hợp với quy định tại các Điều 51, 56 và khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận .
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
- Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình .
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14
Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Nguyễn Giao C được ly hôn anh Đàm Lê N.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Đàm Lê Phương N, sinh ngày 30/4/2015 cho Chị C trực tiếp nuôi dưỡng.
- Việc cấp dưỡng nuôi con: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên có quyền xin thay đổi nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
Hai bên có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không bên nào được ngăn cản.
3.Về tài sản chung: Chị C không yêu cầu giải quyết.
*/- Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị C phải chịu 200.000 đồng, được trừ vào 200.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0004101 ngày 07/12/2016 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn. Chị C đã nộp đủ án phí.
*/- Quyền kháng cáo: Chị C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh N vắng mặt tại phiên toà nên thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 880/2017/HNGĐ-ST ngày 14/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 880/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/09/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về