TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 876/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 26 tháng 8 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 1341/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2019 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 175/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 136/2020/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tri Ph, sinh năm 1969 (có mặt);
Địa chỉ: ấp Đ, xã B, huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1971 (vắng mặt); Địa chỉ: ấp N, xã B, huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Tri Ph trình bày:
Sau một thời gian tìm hiểu, ông và bà Nguyễn Thị H tự nguyện tiến đến hôn nhân vào năm 2000, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện Hóc Môn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 213 ngày 11/12/2000.
Thời gian đầu, vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp, thường xuyên cãi vã. Ông cũng đã nhiều lần cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng vẫn không có kết quả, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Hai vợ chồng ông đã sống ly thân từ đầu năm 2006 đến nay. Nay ông Ph xác định vợ chồng không còn yêu thương tôn trọng nhau, không thể hàn gắn trở về chung sống với nhau được. Do đó, ông Ph khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bà H.
Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thành G sinh năm 1999 và Nguyễn Thành N sinh năm 1997 (đã trưởng thành), không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa ông Ph và bà H là tranh chấp về việc “Ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bà H có nơi cư trú tại huyện Hóc Môn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho ông Ph và bà H nhưng bà H đều vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Ph và bà H tự nguyện tiến đến hôn nhân. Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 213 ngày 11/12/2000 của UBND xã B, huyện Hóc Môn, có đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Ph và bà H là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của ông Ph: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định nhằm tạo điều kiện để ông Ph và bà H đoàn tụ với nhau nhưng ông Ph vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với bà H, bà H vắng mặt không rõ lý do. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Ph và bà H đã trầm trọng, hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2006 đến nay, đời sống chung không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Ph đối với bà H.
[5] Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thành G sinh năm 1999 và Nguyễn Thành N sinh năm 1997 (đã trưởng thành), Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Ph phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Tri Ph được ly hôn với bà Nguyễn Thị H.
2. Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thành G, sinh năm 1999 và Nguyễn Thành N, sinh năm 1997 (đã trưởng thành).
3. Về tài sản chung, nợ chung: Ông Ph xác định không có.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Tri Ph phải chịu là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông Ph đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tiền số AA/2019/0008690 ngày 15/10/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn. Ông Ph đã nộp đủ.
5. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
6. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 876/2020/HNGĐ-ST ngày 26/08/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 876/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/08/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về