TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 87/2017/DS-ST NGÀY 07/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trong các ngày 01 và 07 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 169/2017/TLST- DS ngày 18 tháng 4 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 91/2017/QĐST-DS ngày 29/6/2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T; trụ sở: Tầng tòa nhà T, số , phố Trần Hưng Đ, phường Trần Hưng Đ, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đoàn Văn M, sinh năm 1990; trú tại: khu phố Đông T, phường Tân Đ, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 23/01/2017). Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Cao Ngọc C, sinh năm 1977; trú tại: khu phố Thạnh L , phường An T , thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
+ Trong đơn khởi kiện ngày 31 tháng 01 năm 2017, bản tự khai, quá trình tố tụng nguyên đơn trình bày:
Ngày 05/8/2014 Ngân hàng TMCP Việt Nam T (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) ký hợp đồng tín dụng số 20140731-104007-0011 cho ông Cao Ngọc C vay số tiền 21.000.000 đồng, lãi suất 3.75%/tháng, thời hạn vay 24 tháng. Theo thỏa thuận, ông C có trách nhiệm thanh toán tiền gốc và tiền lãi của 24 tháng tổng cộng là 32.206.000 đồng, trả chậm trong 24 tháng, 23 tháng đầu trả 1.343.000 đồng/tháng, tháng cuối cùng trả 1.317.000 đồng, thanh toán vào ngày 05 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 05/09/2014.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông C đã trả được 9 lần với số tiền 12.087.000 đồng (trong đó 5.818.872 đồng tiền gốc và 6.268.173 đồng tiền lãi). Từ ngày 05/5/2015, ông C không thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.
Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông C có trách nhiệm trả số tiền nợ gốc còn lại là 15.181.128 đồng.
Chứng cứ, tài liệu nguyên đơn cung cấp:
- Văn bản ủy quyền ngày 30/01/2017 (bản chính);
- Văn bản ủy quyền ngày 23/01/2017 và ngày 08/02/2017 (bản phô tô);
- Quyết định về việc bổ nhiệm nhân sự ngày 25/02/2015 (bản phô tô);
- Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 287597, phê duyệt ngày 05/8/2015 của VPBANK (bản phô tô);
- Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân Cao Ngọc C (bản phô tô);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty Cổ phần (bản phô tô);
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (bản phô tô);
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn giữ nguyên nội dung khởi kiện, yêu cầu bị đơn trả tiền nợ gốc còn lại là 15.181.128 đồng, không yêu cầu lãi suất, đối với tiền lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì không yêu cầu tính theo hợp đồng tín dụng.
- Vị đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt là tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơvụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử như sau: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn ông Cao Ngọc C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không rõ lý do, do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
Hợp đồng tín dụng số 20140731-104007-0011 ngày 05/8/2014 giữa nguyên đơn và bị đơn đã ký kết là hợp đồng song vụ. Theo thỏa thuận, số tiền nguyên đơn cho bị đơn vay là 21.000.000 đồng, lãi suất 3,75%/tháng, thời hạn vay 24 tháng, nợ gốc và lãi suất thanh toán trong vòng 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.343.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.317.000 đồng, việc thanh toán thực hiện vào ngày 05 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 05/9/2014.
Sau khi giao kết hợp đồng, nguyên đơn đã thực hiện nghĩa vụ của mình, bị đơn đã nhận đủ số tiền trên, sau đó bị đơn đã thanh toán được 5.818.872 đồng tiền gốc cùng 6.268.173 đồng tiền lãi. Tiền gốc còn lại 15.181.128 đồng (21.000.000 đồng - 5.818.872 đồng), kể từ ngày 05/5/2015 bị đơn không tiếp tục thanh toán khoản tiền nào cho nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của mình, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Vì vậy theo quy định tại các Điều 471, 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005, có đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn có trách nhiệm trả số tiền nợ gốc còn lại là 15.181.128 đồng.
Đối với khoản tiền lãi suất đã phát sinh cũng như tiền lãi suất nếu bị đơn chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nguyên đơn không yêu cầu tính theo hợp đồng tín dụng. Đây là sự tự nguyện của nguyên đơn nên ghi nhận.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Các Điều 26, 35, 39, 147, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Các Điều 471, 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án năm 2016.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T đối với bị đơn ông Cao Ngọc C về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Ông Cao Ngọc C có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T số tiền nợ gốc còn lại là 15.181.128 đồng (Mười lăm triệu, một trăm tám mươi mốt nghìn, một trăm hai mươi tám đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp Cơ quan Thi hành án có quyền chủ động ra Quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Cao Ngọc C phải chịu 759.100 đồng (bảy trăm năm mươi chín nghìn, một trăm đồng) tiền án phí.
Trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T 379.528 đồng (ba trăm bảy mươi chín nghìn năm trăm hai mươi tám đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004486 ngày 07/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Thuận An.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 87/2017/DS-ST ngày 07/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 87/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 07/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về