TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 86/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG GIỮA BÀ P VÀ ÔNG T
Ngày 11 tháng 9 năm 2019 tại phòng xử án, Tòa án nhân dân thành phố V tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 291/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 773/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Mai Thị P, sinh năm 1972, nơi cư trú: Ấp P, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, có đơn xin vắng mặt.
Bị đơn: Ông Võ Văn T, sinh năm 1970, nơi cư trú: số nhà 99, Tổ B, ấp T, xã A, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, có đơn xin v18ng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 17 tháng 7 năm 2019 nguyên đơn bà Mai Thị P trình bày: Bà và ông Võ Văn T sau thời gian tìm hiểu đi đến hôn nhân, tổ chức đám cưới năm 1989 không có đăng ký kết hôn, bà cùng ông T chung sống với nhau đên năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn vì kinh tế gia đình, do làm ăn thất bại, từ đó bất đồng quan điểm thường hay cãi vã với nhau, đời sống hôn nhân không hạnh phúc và đã sống ly thân từ năm 2003 đến nay (16 năm).
Vì vậy, bà P yêu cầu giải quyết được ly hôn với ông T. Bà P và ông T sống chung có với nhau có 02 người con chung tên là Võ N, sinh năm 1991 và Võ C, sinh năm 1993, các con đều đã trưởng thành và có khả năng lao động, có cuộc sống riêng, nên không yêu cầu giải quyết.
Tài sản chung; nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn, ông Võ Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt. Trong đơn ông có nêu, ông và bà P kết hôn năm 1989, không đăng ký kết hôn, chung sống với nhau có hai người con như bà P trình bày là đúng, tài sản chung, nợ chung không có, ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà P.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bà Mai Thị P và ông Võ Văn T cưới nhau năm 1989, không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, sống chung với nhau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và đã sống ly thân từ năm 2003 đến nay, nên bà P có đơn yêu cầu xin được ly hôn với ông T, ông T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố V.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, Tòa án nhân dân thành phố V thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, bà P và ông T đều có đơn xin xét xử vắng mặt, nên áp dụng khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định.
[2] Về nội dung: Theo chứng cứ do nguyên đơn cung cấp trong hồ sơ vụ án cùng lời thừa nhận của bị đơn, thì bà P và ông T cưới nhau năm 1989, không có đăng ký kết hôn theo đúng trình tự quy định của pháp luật. Thời gian chung sống thì phát sinh mâu thuẫn và không tự giải quyết được, cuộc sống không hạnh phúc dẫn đến việc bà P và ông T sống ly thân trên 16 năm (năm 2003), mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng cần phải giải quyết. Tuy nhiên, bà P và ông T không có đăng ký kết hôn theo đúng trình tự quy định của pháp luật, nên việc bà P xin ly hôn và ông T đồng ý ly hôn là không đủ căn cứ chấp nhận, mà áp dụng khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà P và ông T mới đúng quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Bà P và ông T sống chung có với nhau có 02 người con chung tên là Võ N, sinh năm 1991 và Võ C, sinh năm 1993, các con đều đã trưởng thành và có khả năng lao động, có cuộc sống riêng, nên không yêu cầu giải quyết, nên không phải xem xét.
[4] Về tài sản chung; nợ chung: Các đương sự thừa nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đối với vụ án hôn nhân và gia đình nguyên đơn phải chịu tiền án phí, nên bà P phải chịu án phí số tiền phải nộp là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Mai Thị P và ông Võ Văn T.
2. Về nuôi con chung: Đã trưởng thành, không xem xét giải quyết.
3. Về án phí sơ thẩm: Buộc bà Mai Thị P phải nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), tiền án phí sơ thẩm hôn nhân & gia đình, trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, theo biên lai thu tiền số 0004720 ngày 27/7/2019.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 86/2019/HNGĐ-ST ngày 11/09/2019 về không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà P và ông T
Số hiệu: | 86/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/09/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về