Bản án 85/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 85/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 30 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 109/2021/TLST–HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021, về việc tranh chấp ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự: N

guyên đơn: Chị Phạm Mộng T, sinh năm 1980 Địa chỉ: Ấp Hòa I, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

Chị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 31 tháng 5 năm 2021, (vắng mặt).

Bị đơn: Anh Tô Hửu T, sinh năm 1973, (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp Hòa I, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 06/4/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Chị Phạm Mộng T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và Anh Tô Hửu T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1998, nhưng đến năm 2013 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân xã L cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 25/7/2013. Trong thời gian chung sống thường xuyên mâu thuẫn do tính cách không hợp, gia đình đã nhiều lần hàn gắn tình cảm cho chị và anh T nhưng không thành. Do không thể tiếp tục chung sống với nhau nên chị và anh T đã ly thân từ năm 2014 cho đến nay; trong thời gian sống ly thân anh T không tìm chị để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được và nay cũng không còn tình cảm với anh T nên Chị T yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Chị T xác định chị và Anh Tô Hửu T có 03 con chung tên Tô Yến N, sinh ngày 16/10/1999; Tô Yến L, sinh ngày 07/6/2001 và Tô Hoài N, sinh ngày 08/05/2008. Tại đơn khởi kiện ngày 06/4/2021, Chị Tyêu cầu được tiếp tục yêu cầu được chăm sóc và nuôi dưỡng em Tô Hoài N, sinh ngày 08/05/2008 và không yêu cầu anh Tcấp dưỡng. Đối với hai em Tô Yến N, sinh ngày 16/10/1999 và Tô Yến L, sinh ngày 07/6/2001 hai con đã trưởng thành tự lo được cuộc sống của bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định trong thời gian chung sống chị và anh T không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn Anh Tô Hửu T: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng, cũng như triệu tập anh T tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng anh T vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71, còn bị đơn không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 28, 35, 39, 228, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Phạm Mộng T đối với Anh Tô Hửu T. Về con chung: Giao em Tô Hoài N, sinh ngày 08/05/2008 cho Chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Mộng T yêu cầu ly hôn với Anh Tô Hửu T, anh T cư trú tại ấp Hòa I, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị Phạm Mộng T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, Anh Tô Hửu T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Chị Tvà anh Thảo.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Chị Phạm Mộng T yêu cầu ly hôn với Anh Tô Hửu T, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Tvà anh T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân xã L cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 25/7/2013 nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Trong thời gian chung sống Chị T và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống chung không thể kéo dài nên đã ly thân từ năm 2014 cho đến nay; trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh T tham gia phiên hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng anh T vắng mặt không có lý do thể hiện anh T không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Tại Biên bản xác minh ngày 18 tháng 5 năm 2021, ông Nguyễn Thế H là trưởng ấp, ấp Hòa I, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xác định trong thời gian chung sống Chị T và anh T chung sống có đăng ký kết hôn, có 03 con chung Tô Yến N, sinh ngày 16/10/1999; Tô Yến L, sinh ngày 07/6/2001 và Tô Hoài N, sinh ngày 08/05/2008, hiện nay cháu N do Chị T đang nuôi dưỡng, trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn và Chị T đã ly thân với anh T từ năm 2014 cho đến nay. Như vậy, có căn cứ xác định cuộc sống hôn nhân giữa Chị T và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị T đối với anh T.

[4] Về con chung: Chị Txác định chị và anh Tcó 03 con chung tên Tô Yến N, sinh ngày 16/10/1999; Tô Yến L, sinh ngày 07/6/2001 và Tô Hoài N, sinh ngày 08/05/2008 khi ly thân con chung do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện nay em Tô Yến N và Tô Yến L đã trưởng thành tự lo được cuộc sống của bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với, em Tô Hoài N, sinh ngày 08/05/2008 còn nhỏ và từ khi Chị T và anh Tly thân từ năm 2014 cho đến nay em sống với chị Tuyền, nên cần giữ nguyên để đảm bảo cuộc sống ổn định của em. Do đó, cần tiếp tục giao em Tô Hoài N, sinh ngày 08/05/2008 cho Chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị T không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con và anh T không có ý kiến nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Anh Tô Hửu T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định chị và anh T không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Chị Tphải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238, khoản 2 Điều 244, Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Phạm Mộng T đối với Anh Tô Hửu T.

2. Về con chung: Trong quá trình chung sống, có ba con chung tên Tô Yến N, sinh ngày 16/10/1999; Tô Yến L, sinh ngày 07/6/2001 và Tô Hoài N, sinh ngày 08/05/2008. Hiện nay Tô Yến N và Tô Yến L đã trưởng thành tự lo được cuộc sống của bản thân nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Giao em Tô Hoài N, sinh ngày 08/05/2008 cho Chị Phạm Mộng T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Tô Hửu T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.

Anh Tô Hửu T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.

4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng Chị Phạm Mộng T phải chịu. Chị Tđã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001534 ngày 15/4/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí 300.000 đồng.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai, Chị Phạm Mộng T và Anh Tô Hửu T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 85/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:85/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;