Bản án 85/2018/HNGĐ-ST ngày 27/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 85/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 8 năm 2018, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm B khai vụ án thụ lA số: 125/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Như A, sinh năm 1994 (Có mặt).

Cư trú: Ấp C, xã Ph, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Mai Chí B, sinh năm 1992 (Vắng mặt).

Cư trú: Ấp T, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/4/2018 và trong quá trình giải quyết chị Bùi Thị Như A trình bày: Vào năm 2012 chị va anh Mai Chí B kết hôn, đăng kA kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ph, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn về tình cảm và kinh tế, được gia đình hàn gắn nhưng không thành nên sống ly thân từ năm 2017. Xét cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, không thể hàn gắn và đoàn tụ nên chị yêu cầu ly hôn với anh Mai Chí B.

Về con chung: Có 02 người tên là Mai Ngọc Anh Th, sinh ngày 02/12/2013 và Mai Phúc N, sinh ngày 15/8/2016, hiện do chị nuôi dưỡng. Nay chị yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Mai Chí B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Mai Chí B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt, không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay lời khai cho Tòa án đối với nội dung khởi kiện của chị Bùi Thị Như A. Tuy nhiên tại biên bản xác minh ngày 17/5/2018 và ngày 08/6/2018 của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân đối với bà Nguyễn Thị D là người gần nhà của anh Mai Chí B thì bà Nguyễn Thị D cho biết anh Mai Chí B hiện tại còn ở địa phương nhưng tại thời điểm tống đạt thì ông B không có ở nhà nên bà nhận thay các văn bản tố tụng của Tòa án và bà đã thông báo cho anh B biết về việc chị A khởi kiện anh B nhưng anh B không có ý kiến gì.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị A ly hôn anh B, giao hai người con chung là Mai Ngọc Anh Th và Mai Phúc N cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng, anh B không cấp dưỡng nuôi con. Đương sự chịu án phí không có giá ngạch theo quy định chung của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Bùi Thị Như A khởi kiện anh Mai Chí B về ly hôn, tranh chấp về nuôi con nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Anh Mai Chí B được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên xét xử vắng mặt anh B được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân, chị A và anh B kết hôn, có đăng kA kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên quan hệ hôn nhân giữa chị A và anh B được pháp luật B nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị A xác định cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, không thể hàn gắn được và sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay nên chị yêu cầu ly hôn với anh B nhưng anh B không có A kiến gì. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của chị A và anh B đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ đó, chấp nhận cho chị Bùi Thị Như A ly hôn anh Mai Chí B là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, chị A yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng Mai Ngọc Anh Th và Mai Phúc N, anh B không có A kiến gì đối với yêu cầu của chị A. Vì vậy xét giao cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng hai người con chung là phù hợp và đúng theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Chị A không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con nên anh B không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

[4] Chị A xác định tài sản chung và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị A chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Về hôn nhân, chấp nhận cho chị Bùi Thị Như A ly hôn anh Mai Chí B.

2. Về con chung, giao cho chị Bùi Thị Như A trực tiếp nuôi dưỡng Mai Ngọc Anh Th, sinh ngày 02/12/2013 và Mai Phúc N, sinh ngày 15/8/2016. Anh Mai Chí B không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Mai Chí B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Chị Bùi Thị Như A chịu và được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0007060 ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Chị Bùi Thị Như A đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 85/2018/HNGĐ-ST ngày 27/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:85/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;