TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 84/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 30 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 635/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc Phương U, sinh năm: 1996; cư trú tại ấp S, xã Đ, huyện C1, tỉnh Tây Ninh. (vắng mặt) - Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc C, sinh năm: 1995; cư trú tại ấp H, xã V, huyện C1, tỉnh Tây Ninh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2020 và lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Lê Ngọc Phương U trình bày:
Chị và anh C chung sống năm 2017, đến ngày 21/9/2017 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Vinh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến năm 2019 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng hay cãi vả. Vợ chồng ly thân từ năm 2019 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng thực sự không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh C.
Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Đức Duy, sinh ngày 16/01/2018. Chị yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con. Từ ngày ly thân đến nay, con chung sống với chị. Hiện nay, chị đang làm nhân viên tại Bách Hóa Xanh thị trấn Châu Thành, lương tháng 6.000.000 đồng, tháng trả 2 lần, chị mới làm nên chỉ cung cấp được cho Tòa án bảng lương nửa tháng. Chị có đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản khi ly hôn. Nợ chung: Vợ chồng chị không có nợ chung.
Theo lời khai ngày 26 tháng 11 năm 2020 anh Nguyễn Quốc C trình bày:
Anh và chị U chung sống năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Vinh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: Do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, hay cãi vả vì nhiều chuyện trong gia đình. Vợ chồng ly thân từ năm 2019 đến nay. Chị U bỏ về nhà cha mẹ ruột sống từ năm 2019 đến nay. Nay chị U yêu cầu ly hôn với anh, anh không đồng ý ly hôn. Chị U muốn làm gì thì làm, anh không đến Tòa án làm việc.
Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Đức Duy, sinh ngày 16/01/2018. Hiện nay, con đang ở với chị U. Anh yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chị U cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung: Không có. Nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh trình bày:
Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo thủ tục tố tụng dân sự, không có vi phạm. Đương sự trong vụ án chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Xét thấy yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận, cho chị U và anh C được ly hôn; về con chung: Giao một con chung là Nguyễn Đức Duy, sinh ngày 16/01/2018 cho chị U trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ghi nhận chị U không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con; ghi nhận chị U không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản khi ly hôn; nợ chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị U khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh C, yêu cầu nuôi con chung; anh C cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Chị U là nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; anh C là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, theo khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị U và anh C chung sống có đăng ký kết hôn vào ngày 21/9/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Phước Vinh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh nên quan hệ hôn nhân giữa chị U và anh C hợp pháp.
[3.1] Qua lời trình bày của chị U và anh C thấy rằng: Quá trình chung sống thực tế có xảy ra mâu thuẫn, chủ yếu là do có sự bất hòa trong đời sống vợ chồng, không có sự đồng nhất về cách nghĩ cũng như về lối sống, sinh hoạt, vợ chồng không thông cảm, chia sẻ với nhau làm cho tình cảm bị ảnh hưởng, mâu thuẫn không giải quyết được nên chị U và anh C đã sống ly thân.
[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, chị U vẫn cương quyết ly hôn, anh C không đồng ý ly hôn nhưng không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng được chị U chấp nhận. Như vậy, có căn cứ về việc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị U, cho chị U và anh C ly hôn.
[4] Về nuôi con chung: Chị U và anh C có 01 con chung là Nguyễn Đức Duy, sinh ngày 16/01/2018. Chị U có nghề nghiệp và thu nhập ổn định, có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó, giao con chung cho chị U trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình; ghi nhận chị U không yêu cầu anh C cấp dưỡng cho con chung.
[5] Về tài sản: Chị U không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản khi ly hôn, anh C trình bày tài sản chung không có nên không giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án: Chị U là nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng; anh C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Ngọc Phương U đối với anh Nguyễn Quốc C.
Chị Lê Ngọc Phương U được ly hôn với anh Nguyễn Quốc C.
2. Về nuôi con chung:
Giao một con chung là Nguyễn Đức Duy, sinh ngày 16/01/2018 cho chị Lê Ngọc Phương U trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Ghi nhận chị Lê Ngọc Phương U không yêu cầu anh Nguyễn Quốc C cấp dưỡng cho con chung.
Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Quốc C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản:
Ghi nhận chị Lê Ngọc Phương U không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản khi ly hôn.
4. Về án phí:
Chị Lê Ngọc Phương U phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0007597 ngày 09/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Chị Lê Ngọc Phương U đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
Bản án 84/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 84/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về