Bản án 84/2019/HNGĐ-ST ngày 05/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 84/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/11/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 05 tháng 11 năm 2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 371/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2019 về việc: “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị H – sinh năm: 1973.

Đa chỉ: 304 Tổ 2, Ấp 2, xã PA, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn A – sinh năm: 1971.

Đa chỉ: 304 Tổ 2, Ấp 2, xã PA, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

(Bà H và ông A có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Huỳnh Thị H trình bày:Bà và ông Nguyễn Văn A tự nguyện tìm hiểu yêu thương rồi tiến tới chung sống với nhau vào năm 1993 nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn nên không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông A thường xuyên ăn nhậu, ghen tuông vô cớ. Thậm chí ông A nhiều lần đánh đập, xúc phạm bà. Do đó trong cuộc sống chung vợ chồng thường xuyên cãi vã, tình cảm vợ chồng dần phai nhạt. Do tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn A.

Về con chung: Bà và ông A có 02 con chung là:

- Nguyễn Văn Tuấn A1 – sinh ngày: 01/01/1994.

 Nguyễn Thị Thì Tr – sinh ngày: 24/12/1996.

Hiện tại, các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết vấn đề nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà và ông A tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Văn A trình bày:

Ông và bà Huỳnh Thị H tự nguyện tìm hiểu yêu thương rồi tiến tới chung sống với nhau vào năm 1993 nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bà H có quan hệ tình cảm với người đàn ông khác, không lo làm ăn, không chăm lo cho gia đình. Do đó trong cuộc sống chung vợ chồng thường xuyên cãi vã, tình cảm vợ chồng dần phai nhạt. Thậm chí nhiều lần bà H cầm dao đe dọa gây thương tích cho ông. Nay bà H yêu cầu ly hôn, nghĩ cuộc sống chung vợ chồng không còn hạnh phúc nên ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Ông và bà H có 02 con chung là:

- Nguyễn Văn Tuấn A1 – sinh ngày: 01/01/1994.

- Nguyễn Thị Thì Tr – sinh ngày: 24/12/1996.

Hiện tại, các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên ông không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết vấn đề nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông và bà H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã giao np cho Tòa án những tài liệu chứng cứ sau: CMND của bà H và ông A (bản sao); Sổ hộ khẩu của bà H và ông A (bản sao); Giấy xác nhận hôn nhân số 40/UBND-GXNTTHN ngày 17/7/2019 của UBND xã PA (bản chính); Giấy xác nhận hôn nhân số 124/UBND-GXNTTHN ngày 15/7/2019 của UBND Phường Xuân Lập, thành phố Long Khánh (bản chính); Giấy khai sinh của con chung (bản sao).

Để giải quyết vụ án đã tiến hành thu thập những chứng cứ sau: Biên bản lấy lời khai ngày 09/8/2019 đối với bà Huỳnh Thị H; Biên bản lấy lời khai ngày 19/9/2019 đối với ông Nguyễn Văn A; Biên bản xác minh ngày 24/9/2019 đối với ông Bùi Duy Th.

Các tài liệu, chứng cứ này Tòa án đã ra thông báo cho các bên đương sự biết đồng thời tiến hành mở phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và ra thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho những người vắng mặt theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến củ Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Do các đương sự có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận bà Huỳnh Thị H và ông Nguyễn Văn A là vợ chồng.

+ Về con chung: Hiện tại các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên bà H và ông A không yêu cầu giải quyết. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Bà H và ông A không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

+ Về án phí: Đề nghị buộc bà Huỳnh Thị H phải chịu 300.000đ án phí DSST về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với bị đơn ông Nguyễn Văn A. Ông A đang cư trú tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp trong vụ kiện này là “Ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

Bà Huỳnh Thị H và ông Nguyễn Văn A là các đương sự trong vụ án có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà H và ông A được xác lập vào năm 1993 là do tự nguyện, bà H và ông A kê khai không đăng ký kết hôn. Qua kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân địa phương cho thấy lời khai của bà H và ông A là chính xác. Ủy ban nhân dân địa phương không cấp giấy chứng nhận kết hôn cho ông bà nên hôn nhân của ông bà là không hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, bà H và ông A sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do hai ông bà thường xuyên bất đồng quan điểm, không tin tưởng nhau. Do đó trong cuộc sống chung thường xuyên xảy ra cãi vã, xô xát. Do tình cảm không còn nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông A. Ông A đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà H.

Do hôn nhân của bà H và ông A không hợp pháp vì vậy khi có yêu cầu giải quyết ly hôn thì căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-Q10; Mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Tòa án mở phiên tòa xét xử để tuyên bố không công nhận bà Huỳnh Thị H và ông Nguyễn Văn A là vợ chồng.

[3]. Về con chung: Bà H và ông A có 02 con chung là:

- Nguyễn Văn Tuấn A1 – sinh ngày: 01/01/1994.

- Nguyễn Thị Thì Tr – sinh ngày: 24/12/1996.

Hiện tại, các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên bà Huệ, ông A không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết vấn đề nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về tài sản chung: Bà H và ông A kê khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về nợ chung: Bà H và ông A kê khai không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì bà Huỳnh Thị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[7]. Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, do đó được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Khoản 1 Điều 9, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

- Điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ – QH 10 của Quốc hội; Khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP;

- Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Tuyên bố: Không công nhận bà Huỳnh Thị H và ông Nguyễn Văn A là vợ chồng.

2. Về con chung: Bà H và ông A có 02 con chung là:

- Nguyễn Văn Tuấn A1 – sinh ngày: 01/01/1994.

- Nguyễn Thị Thì Tr – sinh ngày: 24/12/1996.

Hiện tại, các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên bà H và ông A không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết vấn đề nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Bà H và ông A không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà H và ông A kê khai không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: Bà Huỳnh Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) bà H đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 008432 ngày 09 tháng 8 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai chuyển thành án phí.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 84/2019/HNGĐ-ST ngày 05/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:84/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;