TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 838/2017/HNGĐ-ST NGÀY 03/08/2017 VỀ LY HÔN
Ngày 03 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1096/2016/TLST/HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2016 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 243/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 26/6/2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 168/2017/QĐST-HNGĐ ngày 17/7/2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Viết T sinh năm: 1979 (có mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai
2. Bị đơn: Bà Trần Thị Thuý H sinh năm: 1981
Địa chỉ: khu phố 1, phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 27/10/2016 và bản tự khai của ông Nguyễn Viết T trình bày: giữa nguyên đơn và bị đơn bà Trần Thị Thuý H chung sống với nhau vào tháng 8 năm 2013, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường Linh Tây, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi kết hôn ông bà sống chung với nhau không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà không thể hàn gắn hòa giải được vì vậy hai bên sống ly thân nhau từ tháng 11/2013 cho đến nay và không còn liên lạc gì với nhau. Nay ông không còn tình cảm gì với bà H do đó ông đề nghị được ly hôn.
Về con chung: không có
Về tài sản chung và nợ chung: không có
Theo kết quả trả lời xác minh của Công an phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh xác định: Bà Trần Thị Thuý H có hộ khẩu thường trú tại: khu phố 1, phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh nhưng hiện nay đã bán nhà đi đâu không rõ. Vì vậy Tòa án nhân dân quận Thủ Đức tiến hành tống đạt hợp lệ cho bà H từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay, ông Nguyễn Viết T vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu của mình. Bà Trần Thị Thuý H vắng mặt tại phiên tòa khi Tòa án giải quyết vụ án vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức phát biểu ý kiến xác định việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên về thời hạn tố tụng chưa đảm bảo. Về nội dung vụ án đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được tham tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Viết T và bà Trần Thị Thuý H sống chung với nhau năm 2013, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND phường Linh Tây, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.
[2] Xét yêu cầu của ông T, Hội đồng xét xử nhận thấy: Hôn nhân giữa ông T và bà H sống chung được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, do hai bên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà không thể hòa giải được và hai bên đã có thời gian dài sống ly thân nhau từ tháng 11/2013 cho đến nay. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân của ông T và bà H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do đó chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Viết T được ly hôn với bà Trần Thị Thuý H.
[3] Về con chung: không có
[4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: 200.000 đồng ông Nguyễn Viết T phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51; Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh án phí lệ phí Tòa án;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Viết T :
Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Viết T được ly hôn với bà Trần Thị Thuý H.
Về con chung: không có
Về tài sản chung và nợ chung: không có
2/ Về án phí dân sự sơ thẩm 200.000 đồng ông Nguyễn Viết T phải chịu. Được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 200.000 đồng ông Nguyễn Viết T đã nộp theo biên lai thu tiền số 14249 ngày 04/11/2016 của Chi Cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức. Ông Nguyễn Viết T đã nộp đủ.
3/ Quyền kháng cáo;
Ông T có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bà H vắng mặt thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết.
Bản án 838/2017/HNGD-ST ngày 03/08/2017 về ly hôn
Số hiệu: | 838/2017/HNGD-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về