Bản án 83/2021/HNGĐ-ST ngày 09/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 83/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa (toạ lạc tại Khu B, thị trấn Hậu Nghĩa) tiến hành xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1343/2020/TLST-HNGĐ ngày 08/12/2020 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/3/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Bùi Thị H, sinh năm 1969.

Địa chỉ: Ấp N, xã Đ, huyện Đ, tỉnh L (vắng mặt).

Bị đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1962.

Địa chỉ: Khu vực Z, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh L (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 07/12/2020 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Bùi Thị H trình bày: Bà và ông Trần Văn H sống với nhau năm 2000, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đức Hòa Thượng. Thời gian đầu chung sống, vợ chồng hạnh phúc. Thời gian sau bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vả, bà và ông H không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn và cũng không thể hàn gắn nên bà xin ly hôn ông H, vì bận công việc nên bà xin vắng mặt tại các phiên xét xử của Tòa án.

Về con chung: Trần Trung Hòa, sinh năm 2001 (đã trưởng thành), không yêu cầu giải quyết.

Tài sản chung và nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Trần Văn H trình bày trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Về thời gian chung sống, điều kiện kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung, tài sản chung, nợ chung như bà H đã trình bày. Vợ chồng chung sống có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, nay bà H xin ly hôn ông đồng ý, vì bận công việc ông xin vắng mặt tại các xét xử của Tòa án.

Về con chung: Trần Trung Hòa, sinh năm 2001 (đã trưởng thành), không yêu cầu giải quyết.

Tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Bùi Thị H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Trần Văn H, ông H hiện có hộ khẩu tạm trú tại thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bà H, ông H có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Bùi Thị H và ông Trần Văn H chung sống với nhau vào năm 2000 có đăng ký kết hôn, nên hôn nhân giữa bà H và ông H được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Trong quá trình chung sống, bà H và ông H phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà H xin ly hôn ông H, ông H cũng đồng ý ly hôn.

[3] Xét thấy bà H và ông H chung sống với nhau, phát sinh mâu thuẫn, không thể hàn gắn lại được. Bà H và ông H không tự giải quyết được mâu thuẫn để vợ, chồng đoàn tụ nên bà H cương quyết xin ly hôn. Ông H cho rằng cuộc sống vợ, chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn nên ông H cũng đồng ý ly hôn. Việc bà H và ông H thuận tình ly hôn là tự nguyện nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3] Về con chung: Trần Trung H, sinh năm 2001 (đã trưởng thành), bà H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[4] Tài sản chung và nợ chung: Bà H và ông H khai không có nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[5] Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị H đối với ông Trần Văn H.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Bùi Thị H được ly hôn với ông Trần Văn H.

Về con chung: Trần Trung Hòa, sinh năm 2001 (đã trưởng thành).

Về Tài sản chung và nợ chung: Không có.

2. Về án phí: Bà Bùi Thị H chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ nhà nước. Bà H được khấu trừ 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007030 ngày 07/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An để thi hành.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án để xin xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

314
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 83/2021/HNGĐ-ST ngày 09/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:83/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;